cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐND ngày 08/07/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trong 6 tháng cuối năm 2015 (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 01/2015/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Ngày ban hành: 08-07-2015
  • Ngày có hiệu lực: 18-07-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1342 ngày (3 năm 8 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-03-2019, Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐND ngày 08/07/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trong 6 tháng cuối năm 2015 (Tình trạng hiệu lực không xác định) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 21/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2015/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 08 tháng 7 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với nhận định đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân về tình hình kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2015, trong 6 tháng cuối năm 2015, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại Nghị quyết số 13/2014/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong 6 tháng cuối năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong đó, cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp chính như sau:

1. Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cả năm như kế hoạch (3,8%). Chủ động xử lý tình huống thiên tai, dịch bệnh để bảo vệ sản xuất. Mở rộng, nâng cao hiệu quả các mô hình sản xuất, mô hình liên kết. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chú trọng việc triển khai thực hiện đúng, có hiệu quả các quy hoạch về xây dựng nông thôn mới.

Tổ chức thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể là cân đối 30% vốn đối ứng với 10 tỷ đồng Trung ương phân bổ để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản và Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

2. Triển khai thực hiện tốt công tác thông tin thị trường, kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là vào thời điểm cuối năm và ở vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục thực hiện việc cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình hoạt động và hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là các mặt hàng chủ lực của tỉnh..., tránh phụ thuộc vào một thị trường. Hoàn chỉnh giai đoạn chun bđu tư dự án htng khu công nghip Phú Thun - Bình Đại.

3. Thu ngân sách vượt chỉ tiêu. Quản lý chi ngân sách bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả. Tập trung đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Vừa củng cố, vừa nâng cao trách nhiệm một số Ban quản lý dự án hoạt động kém. Tích cực vận động Trung ương hỗ trợ thêm vốn cho các công trình, dự án trọng điểm, bức xúc của tỉnh; hoàn thành các hồ sơ, thủ tục còn lại và tích cực vận động nguồn vốn ODA đối với các dự án thuộc chương trình biến đổi khí hậu (SP-RCC), dự án quản lý nguồn nước, dự án Bệnh viện đa khoa 500 giường; cùng với các Bộ, ngành Trung ương hoàn chỉnh các thủ tục trình Chính phủ phê duyệt để sớm khởi công dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng QL.60 từ cầu Rạch Miễu đến cầu Cổ Chiên theo hình thức BOT.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát trong việc bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình. Khẩn trương hoàn thành các hồ sơ, thủ tục, cân đối nguồn vốn đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình đã khởi công và chuẩn bị khởi công chào mừng Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ X; trong đó, khẩn trương hoàn thành sớm đưa vào sử dụng: Trụ sở làm việc khối đoàn thể, mặt trận; Trường Chuyên Bến Tre; cầu Phong Nẫm; dự án hạ tng du lch các xã ven sông Tin, dự án cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cồn Bửng; tiến hành khởi công đầu tư xây dựng mới công trình: Trụ sở làm việc Hội đồng nhân dân tỉnh; Trường Quân sự tỉnh.

4. Tập trung hoàn thành việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015, xác lập đầy đủ pháp lý đất công, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất cồn...; xây dựng danh mục các công trình, dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh năm 2016. Tiến hành thực hiện các giải pháp thiết thực và hiệu quả để quản lý thật tốt công tác khai thác cát lòng sông. Quản lý chặt chẽ và tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, tài sản một cách hợp lý, có hiệu quả (nhất là nguồn tài nguyên, tài sản do cơ quan quản lý, sử dụng). Nâng cao công tác dự báo, tăng cường nhận thức và năng lực thích ứng cho người dân, cộng đồng để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; hoàn thành một số công trình đầu tư, nhất là công trình hạ tầng thuỷ lợi phục vụ giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

5. Tổ chức đa dạng các hoạt động văn hoá, thể thao; tuyên truyền và triển khai tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh và cả nước trên tinh thần tiết kiệm thiết thực, hiệu quả. Chấn chỉnh các hoạt động văn hoá đi vào nền nếp. Chú trọng việc xây dựng gia đình văn hoá, văn minh, lành mạnh.

6. Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục và khẩn trương lập hồ sơ công nhận khi đủ điều kiện. Tập trung tổ chức tốt và thành công kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông quốc gia năm học 2014-2015, kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2015-2016; tổ chức khai giảng năm học mới đúng thời gian quy định. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, xử lý việc dạy thêm, học thêm. Khẩn trương hoàn thành các công trình trường, lớp học đang xây dựng để kịp đưa vào sử dụng trong năm học 2015-2016; xúc tiến thành lập Trung tâm đào tạo Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Bến Tre.

7. Chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh ở người và xử lý kịp thời các dịch bệnh xảy ra, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám và điều trị ở các cơ sở y tế; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Đẩy nhanh tiến độ thi công bệnh viện đa khoa Hàm Long; thông qua Đề án nâng cấp Trường Trung cấp Y tế Bến Tre để chuẩn bị phát triển thành Trường Cao đẳng Y tế Bến Tre.

8. Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, các chính sách cho người có công; tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa nhân các ngày lễ, tết.

9. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính. Tăng cường công tác thanh tra công vụ gắn với thực hiện thường xuyên việc chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và chất lượng phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Chú trọng công tác tổ chức triển khai, thực hiện. Kiểm tra thường xuyên các chỉ đạo bằng công văn, giấy tờ. Tăng cường vai trò, trách nhiệm người đứng đầu. Xử lý nghiêm các trường hợp sách nhiễu, đùn đẩy trách nhiệm, vi phạm các thủ tục hành chính, gây phiền hà với nhân dân. Lập lại trật tự kỷ cương một cách nghiêm túc. Chống bệnh thành tích, vụ lợi, cục bộ. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là địa bàn nông thôn. Cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) năm 2015. Sử dụng biên chế đúng quy định và có hiệu quả không để tình trạng bất hợp lý trong việc sử dụng viên chức. Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện tinh gọn đúng quy định pháp luật và hoạt động có hiệu quả.

10. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tập trung chỉ đạo, phối hợp thực hiện các biện pháp phòng, chống tội phạm; tăng cường tuần tra, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, chủ động phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng.

Chú trọng giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng. Tập trung giải quyết các tranh chấp đất đai; thường xuyên kiểm tra, xem xét, giải quyết các vụ việc khiếu nại kéo dài, các vụ việc theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng nhằm không để xảy ra tình trạng đình công, lãn công, biểu tình.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết, chủ động và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, báo cáo và đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh các chủ trương cho phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2015 của tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo