cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 178/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017

  • Số hiệu văn bản: 178/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Ngày ban hành: 12-12-2014
  • Ngày có hiệu lực: 22-12-2014
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2018
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-01-2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2591 ngày (7 năm 1 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-01-2022
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-01-2022, Nghị quyết số 178/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 25/01/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 178/2014/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ LÀM VIỆC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG GIAI ĐOẠN 2015-2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1869/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Hạ Long;

Sau khi xem xét Tờ trình số 6928/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 và báo cáo thẩm tra số 116/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017.

Điều 2. Lĩnh vực, chỉ tiêu thu hút

1. Lĩnh vực thu hút

Thu hút những người có học hàm giáo sư; phó giáo sư; người có bằng tiến sĩ; thạc sĩ đào tạo tại nước ngoài thuộc danh mục các mã ngành đào tạo của trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017, cụ thể:

a) Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Trung Quốc; Ngôn ngữ Nhật; Ngôn ngữ Hàn Quốc.

b) Nuôi trồng thủy sản; Quản lý nguồn lợi thủy sản.

c) Khoa học máy tính; Công nghệ thông tin.

d) Khoa học môi trường; Kiểm soát và bảo vệ môi trường.

đ) Quản lý văn hóa.

e) Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; Quản trị khách sạn; Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống.

2. Chỉ tiêu thu hút

Chỉ tiêu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại trường Đại học Hạ Long là 15 tiến sĩ và 27 thạc sĩ đào tạo tại nước ngoài, đảm bảo mục tiêu mở được các mã ngành đào tạo nêu tại khoản 1 Điều này, cụ thể:

a) Ngôn ngữ Anh (Tiến sĩ: 2); Ngôn ngữ Trung Quốc (Tiến sĩ: 1; Thạc sĩ: 3); Ngôn ngữ Nhật (Tiến sĩ: 1; Thạc sĩ: 3); Ngôn ngữ Hàn Quốc (Tiến sĩ: 1; Thạc sĩ: 3).

b) Nuôi trồng thủy sản (Tiến sĩ: 1; Thạc sĩ: 3); Quản lý nguồn lợi thủy sản (Tiến sĩ: 1; Thạc sĩ: 3)

c) Khoa học máy tính (Tiến sĩ: 1); Công nghệ thông tin (Tiến sĩ: 1: Thạc sĩ: 2).

d) Khoa học môi trường (Tiến sĩ: 1; Thạc sĩ: 3); Kiểm soát và bảo vệ môi trường (Tiến sĩ: 1; Thạc sĩ: 3).

đ) Quản lý văn hóa (Tiến sĩ: 1).

e) Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; Quản trị khách sạn; Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống: 3 tiến sĩ và 4 thạc sĩ.

3. Các lĩnh vực, chỉ tiêu cần thu hút phát sinh theo yêu cầu thực tiễn ngoài các lĩnh vực nêu trên do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Chính sách thu hút

1. Đối tượng thu hút

a) Người có học hàm giáo sư và phó giáo sư có bằng tiến sĩ thuộc danh mục các mã ngành đào tạo của trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015 - 2017 nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này, tại thời điểm thực hiện thu hút không quá 55 tuổi đối với nam và nữ (trường hợp đặc biệt giao UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định).

b) Người có bằng tiến sĩ thuộc danh mục các mã ngành đào tạo của trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015 - 2017 nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này có thời gian giảng dạy từ đủ 5 năm trở lên tại trường đại học hoặc tương đương tại thời điểm thực hiện thu hút không quá 55 tuổi đối với nam và nữ (trường hợp đặc biệt về thời gian và tuổi đời giao UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định).

c) Người có bằng thạc sĩ đào tạo tại nước ngoài thuộc danh mục các mã ngành đào tạo của trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này, có thời gian giảng dạy từ đủ 5 năm trở lên tại trường đại học hoặc tương đương, tại thời điểm thực hiện thu hút không quá 40 tuổi.

2. Điều kiện thu hút

a) Các đối tượng có bằng tiến sĩ (trong nước, nước ngoài), bằng thạc sĩ đào tạo tại nước ngoài yêu cầu phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên, có chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành được đào tạo ở trình độ đại học, phù hợp với yêu cầu của tỉnh về lĩnh vực thu hút nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này (trường hợp đặc biệt giao UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định).

b) Văn bằng tốt nghiệp của các đối tượng được đào tạo tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài phải được Cục Khảo thí kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

c) Các đối tượng thu hút đảm bảo được các điều kiện tiếp nhận, tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành và của tỉnh.

d) Các đối tượng thu hút cam kết làm việc tại trường Đại học Hạ Long tối thiểu từ đủ 06 năm liên tục trở lên (trường hợp đặc biệt giao UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định).

3. Hình thức thu hút

- Tiếp nhận đối với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thực hiện thu hút.

- Xét tuyển thẳng đối với các đối tượng không là cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thực hiện thu hút.

4. Chế độ hỗ trợ thu hút

Đối tượng thu hút được hưởng chế độ hỗ trợ kể từ ngày nhận quyết định tiếp nhận hoặc tuyển dụng:

a) Hỗ trợ một lần

- Đối với đối tượng thu hút thuộc các mã ngành quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này: Người có học hàm giáo sư - tiến sĩ được hỗ trợ một lần tối đa không quá 700.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đồng); Người có học hàm phó giáo sư - tiến sĩ được hỗ trợ một lần tối đa không quá 600.000.000 đồng (Sáu trăm triệu đồng); Người tốt nghiệp tiến sĩ được hỗ trợ một lần tối đa không quá 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng); Người tốt nghiệp thạc sĩ đào tạo tại nước ngoài được hỗ trợ một lần tối đa không quá 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).

- Đối với đối tượng thu hút thuộc các mã ngành quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này: Người có học hàm giáo sư - tiến sĩ được hỗ trợ một lần tối đa không quá 600.000.000 đồng (Sáu trăm triệu đồng); Người có học hàm phó giáo sư - tiến sĩ được hỗ trợ một lần tối đa không quá 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng); Người tốt nghiệp tiến sĩ được hỗ trợ một lần tối đa không quá 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng); Người tốt nghiệp thạc sĩ đào tạo tại nước ngoài được hỗ trợ một lần tối đa không quá 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).

b) Hỗ trợ hàng tháng (được hưởng trong giai đoạn thực hiện chính sách 2015-2017)

Đối tượng thu hút về làm việc tại trường Đại học Hạ Long ngoài tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành còn được hỗ trợ hàng tháng theo mức sau:

- Người có học hàm giáo sư - tiến sĩ, phó giáo sư - tiến sĩ: Mỗi tháng được hỗ trợ tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở/tháng.

- Người tốt nghiệp tiến sĩ: Mỗi tháng được hỗ trợ tối đa không quá 7 lần mức lương cơ sở/tháng.

- Người tốt nghiệp thạc sĩ đào tạo tại nước ngoài: Mỗi tháng được hỗ trợ tối đa không quá 3 lần mức lương cơ sở/tháng.

c) Hỗ trợ nhà ở

- Các đối tượng thu hút về làm việc tại trường Đại học Hạ Long được bố trí nhà ở công vụ tại cơ sở 1 của trường Đại học Hạ Long (phường Nam Khê, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh).

- Các đối tượng thu hút là giáo sư - tiến sĩ, phó giáo sư - tiến sĩ, người có bằng tiến sĩ được tỉnh hỗ trợ tiền tạo lập nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để thuận lợi cho công tác giảng dạy theo mức:

+ Đối với đối tượng thu hút thuộc các mã ngành quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này: Được hỗ trợ tối đa không quá 4.500.000.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng).

+ Đối với đối tượng thu hút thuộc các mã ngành quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này: Được hỗ trợ tối đa không quá 3.500.000.000 đồng (Ba tỷ năm trăm triệu đồng).

5. Chế độ ưu đãi

Đối tượng thu hút ngoài việc được hưởng chính sách thu hút, trong quá trình công tác được tỉnh quan tâm, tạo điều kiện:

- Tạo môi trường công tác thuận lợi để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

- Bố trí công việc phù hợp với khả năng, triển vọng và gắn với công tác quy hoạch hàng năm.

- Được ưu tiên xem xét bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn.

- Được ưu tiên xem xét đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.

- Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp cho vợ (chồng) đối tượng thu hút trên địa bàn của tỉnh.

6. Xử lý vi phạm chính sách

a) Đối tượng thu hút về công tác tại trường Đại học Hạ Long sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được thu hút và hưởng hỗ trợ theo chính sách của tỉnh thì bị xử lý như sau:

- Xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Phải bồi hoàn ngay một lần bằng 100% kinh phí đã được tỉnh hỗ trợ kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực thi hành.

b) Đối tượng thu hút về công tác tại trường Đại học Hạ Long không thực hiện đúng thời gian cam kết công tác tối thiểu từ đủ 06 năm trở lên tại trường Đại học Hạ Long: Giải quyết cho chuyển công tác sau khi đã bồi hoàn lại kinh phí đã được tỉnh hỗ trợ (hỗ trợ một lần, hỗ trợ tiền để tạo lập nhà ở) theo mức:

- Công tác dưới 03 năm (36 tháng): Bồi hoàn ngay một lần bằng 100% kinh phí đã được tỉnh hỗ trợ.

- Công tác được đủ 03 năm (36 tháng) đến dưới 04 năm (48 tháng): Bồi hoàn ngay một lần bằng 80% kinh phí đã được tỉnh hỗ trợ.

- Công tác được đủ 04 năm (48 tháng) đến dưới 05 năm (60 tháng): Bồi hoàn ngay một lần bằng 50% kinh phí đã được tỉnh hỗ trợ.

- Công tác được đủ 05 năm (60 tháng) đến dưới 06 năm (72 tháng): Bồi hoàn ngay một lần bằng 30% kinh phí đã được tỉnh hỗ trợ.

c) Đối tượng thu hút về làm việc tại trường Đại học Hạ Long đang trong thời gian thực hiện cam kết vi phạm kỷ luật bị xử lý hủy bỏ quyết định tuyển dụng hoặc bị xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc:

- Đối với những đối tượng thu hút trong thời gian thực hiện chế độ thử việc vi phạm kỷ luật bị xử lý hủy bỏ quyết định tuyển dụng: Phải bồi hoàn ngay một lần bằng 100% kinh phí đã được tỉnh hỗ trợ, kể từ ngày quyết định hủy bỏ tuyển dụng có hiệu lực thi hành.

- Đối với những đối tượng vi phạm bị xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc: Phải bồi hoàn ngay một lần bằng 100% kinh phí đã được tỉnh hỗ trợ, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực thi hành.

Điều 4. Thời gian thực hiện chính sách: Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2017.

Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.

Điều 6. Hội đồng nhân dân tỉnh giao

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Trường hợp cần phải có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn hoặc trường hợp đặc biệt ngoài chính sách nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bảo đảm hiệu quả và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh, khóa XII - kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ;
- TT.TU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH của tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XII;
- UB. MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- V1, V2, V3, V4;
- Các Phòng thuộc VP, PC2, PC3;
- Lưu: VT, PC1.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Long