cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 13/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước Về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2015 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 10-12-2014
  • Ngày có hiệu lực: 14-12-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 368 ngày (1 năm 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-12-2013, Nghị quyết số 13/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước Về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2015 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3017/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 Hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã để thực hiện đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015””. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2014/NQ-HĐND

Đồng Xoài, ngày 10 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;

Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 388/TTr-HĐND ngày 07/11/2014; Báo cáo thẩm tra số 25/BC-HĐND-PC ngày 25/11/2014 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2015 như sau:

1. Những nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp giám sát:

a) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;

b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;

c) Giám sát việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm (nếu có) đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.

2. Những nội dung giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát:

a) Tình hình triển khai, thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp dưới tại địa phương;

b) Tình hình mở rộng thực hiện Đề án thí điểm thành lập Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã của tỉnh.

3. Những nội dung giao các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát theo lĩnh vực phụ trách như sau:

a) Lĩnh vực kinh tế - ngân sách:

- Tình hình quản lý nhà nước về các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

- Tình hình thực hiện Nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và Nghị quyết về định mức phân bổ chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, Đoàn thể;

- Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh;

- Tình hình thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường BOT và thực hiện các vấn đề đã hứa của các Công ty BOT sau khi thực hiện tăng phí;

- Tình hình triển khai, thực hiện chương trình xúc tiến thương mại và công tác đầu tư phát triển, quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh.

b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội:

- Tình hình giảm nghèo tại một số xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh, khảo sát việc thoát nghèo bền vững của các hộ, khảo sát hộ tái nghèo;

- Tình hình thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa;

- Tình hình tổ chức bộ máy đối với hoạt động quản lý các di tích lịch sử, văn hóa;

- Tình hình cán bộ, công chức làm công tác văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh.

c) Lĩnh vực pháp chế, nội chính:

- Tình hình thực thi pháp luật của các cơ quan tư pháp cấp huyện, cấp tỉnh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015;

- Công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

- Việc quản lý và sử dụng biên chế trong các đơn vị sự nghiệp;

- Tình hình thực thi pháp luật của các cơ quan tư pháp cấp tỉnh năm 2015.

d) Lĩnh vực dân tộc:

- Việc thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 và Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;

- Việc thực hiện Nghị quyết số 17/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án "Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020";

- Việc quy hoạch, bố trí cán bộ dân tộc thiểu số và ưu tiên giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp;

- Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số;

- Việc triển khai, thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015.

4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Tổ chức triển khai, chỉ đạo việc thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Định kỳ 3 tháng một lần, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nghe báo cáo tổng hợp hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả việc thực hiện Chương trình giám sát năm 2015 vào kỳ họp cuối năm 2015;

b) Nghiên cứu cải tiến một số vấn đề như: việc thành lập các đoàn giám sát và phương thức làm việc của đoàn giám sát; việc điều hòa, phối hợp trong hoạt động giám sát;

c) Thực hiện những biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng trong hoạt động giám sát; tích cực cải tiến phương thức giám sát tại kỳ họp và giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;

d) Tiếp tục chú trọng, củng cố, tăng cường lực lượng tham mưu, tổng hợp phục vụ hoạt động giám sát; chỉ đạo công tác bảo đảm phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ Chương trình giám sát tại Điều 1 Nghị quyết này, xây dựng chương trình hoạt động của mình và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đạt chất lượng và hiệu quả cao.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông qua công tác tham gia xây dựng chính quyền, giám sát hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá chất lượng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng QH, Văn phòng CP, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TU, TTHĐND, UBND, Đoàn ĐBQH, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng CTHĐND;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng