Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2013 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 59/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 13-12-2012
- Ngày có hiệu lực: 23-12-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 580 ngày (1 năm 7 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-07-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2012/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 13 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 8794/TTr-UBND ngày 07/12/2012;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và Phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2013:
1. Tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 5.614 tỷ đồng (Năm nghìn sáu trăm trăm mười bốn tỷ đồng). Trong đó, thu nội địa 4.884 tỷ đồng (Bốn nghìn tám trăm tám tư tỷ đồng), thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 720 tỷ đồng (Bảy trăm hai mươi tỷ đồng), thu xổ số kiến thiết 10 tỷ đồng (Mười tỷ đồng).
(Có phụ lục số 1 kèm theo)
2. Tổng số chi ngân sách địa phương: 14.881.867 triệu đồng (Mười bốn nghìn tám trăm tám mốt tỷ, tám trăm sáu bảy triệu đồng).
(Có phụ lục số 2, 3, 4 và 5 kèm theo)
3. Phê chuẩn tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách năm 2013.
(Có phụ lục số 6 và số 7 kèm theo)
Điều 2. Giải pháp thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013
1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp và người dân trong sản xuất kinh doanh. Quan tâm khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.
Ngành tài chính, đặc biệt là cơ quan thu ngân sách, thúc đẩy và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tài chính, hướng tới phát triển chuẩn hoá quy trình dịch vụ tài chính công để cung cấp dịch vụ điện tử, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và công nghệ; đảm bảo tính đồng bộ trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính giảm chi phí cho doanh nghiệp và người dân, qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Tiếp tục tập trung chỉ đạo vận động thu hút các dự án đầu tư đối với những ngành, lĩnh vực có nguồn thu ngân sách lớn theo danh mục đã được phê duyệt. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về thu hút đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được khởi công, xúc tiến các công việc liên quan đến triển khai các dự án; đẩy nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện đúng cam kết đã ký với nhà đầu tư.
2. Điều hành ngân sách tiết kiệm, nâng cao hiệu quả, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ về an sinh xã hội. Tổ chức tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tiêu dùng xã hội cũng như chi tiêu từ ngân sách nhà nước. Triển khai kịp thời các chính sách an sinh xã hội, ổn định đời sống người nghèo, vùng nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 3 huyện nghèo (trong chương trình 62 huyện nghèo) và 42 xã nghèo theo Nghị quyết 319/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Tăng cường quản lý thị trường, chống đầu cơ, trục lợi nâng giá. Kiểm soát chặt chẽ biến động giá các hàng hóa dịch vụ, hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, liên quan đến đời sống của đại đa số người dân.
3. Tăng cường quản lý các nguồn thu ngân sách, chống thất thu.
Tăng cường phối hợp trong công tác phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ đối với nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức thực hiện tốt các luật thuế, chỉ đạo công tác thu ngân sách nhà nước, hạn chế tình trạng gian lận thuế, kê khai tính thuế, nợ đọng thuế.
Phân cấp trách nhiệm quản lý, theo dõi và tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vận động các doanh nghiệp mở tờ khai, nộp thuế qua Hải quan Nghệ An đối với các mặt hàng có số thu lớn như xăng dầu, khoáng sản, linh kiện ô tô, xe máy, nhập khẩu nguyên liệu sản xuất bao bì..., khai thác sử dụng tốt Kho xăng dầu. Tập trung thu nợ đọng thuế xuất nhập khẩu, áp dụng các biện pháp cưỡng chế kể cả việc lập hồ sơ chuyển cho cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.
Tăng cường kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án khu đô thị, đề xuất xử lý những dự án thực hiện không đúng cam kết hoặc sai mục đích. Triển khai kế hoạch sử dụng đất 2013 đã được phê duyệt, khai thác các khu đất có vị trí sinh lợi nhằm tăng thu tiền sử dụng đất; kiểm soát chặt chẽ giá bất động sản.
4. Đẩy mạnh tiến độ và giải ngân vốn xây dựng cơ bản. Rà soát từng dự án cụ thể, đánh giá chính xác tiến độ thực hiện và tỷ lệ giải ngân của từng hợp đồng xây lắp để có giải pháp kịp thời, phù hợp; tập trung vốn cho công trình sắp hoàn thành đưa vào sử dụng và hạn chế tối đa việc khởi công xây dựng mới. Siết chặt kỷ luật đầu tư và kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm. Rà soát và kiên quyết xử lý tình trạng nợ đọng vốn ngân sách nhà nước ở các cấp; quản lý chỉ đạo cho ứng vốn sát với khối lượng thực hiện để vừa tăng tỷ lệ giải ngân, vừa tạo điều kiện cho nhà đầu tư mua vật tư, thiết bị, đẩy nhanh tiến độ xây dựng.
5. Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2015 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra, xây dựng, cụ thể hoá các cơ chế chính sách mới phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển và đảm bảo cân đối nguồn lực để thực hiện.
Điều 3. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2013
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách địa phương, tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách; bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã; giao tiết kiệm chi thường xuyên thêm 10% (lần 2) để bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội; giao chi tiết nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các ngành, các địa phương, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Do áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis) trong quá trình điều hành UBND tỉnh có thể điều chỉnh tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách cho phù hợp Tabmis nhưng phải đảm bảo tỷ lệ phân chia giữa các cấp ngân sách đã được HĐND tỉnh quyết nghị. Điều hành tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh hưởng, phần bố trí chi đầu tư phát triển, theo tiến độ thu tiền sử dụng đất. Trong quá trình thực hiện nếu thu tiền sử dụng đất không đạt tiến độ dự toán, UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để điều chỉnh giảm vốn chi xây dựng cơ bản đã bố trí từ nguồn tiền sử dụng đất tương ứng.
2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp, các đơn vị tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm dự toán thu chi ngân sách nhà nước đã được HĐND tỉnh quyết nghị. Trong quá trình điều hành ngân sách, nếu có những vấn đề lớn phát sinh, UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh để thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Điều 4. Giám sát thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013
Thường trực HĐND tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách, các Ban khác của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu và các Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện dự toán Ngân sách nhà nước năm 2013 trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |