cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn Quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng dân sự (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 03/2012/NQ-HĐTP
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 03-12-2012
  • Ngày có hiệu lực: 01-07-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
25/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 924
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 04/9/2014 và đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện ngày 18/3/2015, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phạm Văn Nam trình bày: Ngày 02/8/2013, bà BĐ_Đỗ Thị Kim Xuân có ký hợp đồng tín dụng số 410663/HĐTD với NĐ_Quỹ Tín dụng nhân dân Châu Minh để vay số tiền 160.000.000 đồng. Thời hạn vay 36 tháng, lãi suất 0,9%/tháng với mục đích vay là bổ sung vốn kinh doanh. Để đảm bảo cho khoản vay, bà BĐ_Xuân ký Hợp đồng thế chấp tài sản số 410663/HĐTC ngày 02/8/2013 để thế chấp Quyền sử dụng quầy sạp và hàng hóa đang kinh doanh số B48 - B49 Tầng hầm Trung tâm TM-DV An Đông (theo Hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh có thời hạn số 2082/HĐ-AĐ ngày 11/3/2013 và Hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh có thời hạn số 2083/HĐ-AĐ ngày 11/3/2013 được ký kết giữa bà BĐ_Xuân với Ban quản lý Trung tâm Thương mại - Dịch vụ An Đông) cho NĐ_Quỹ Tín dụng nhân dân Châu Minh. Mặc dù việc vay nợ và thế chấp tài sản chỉ có một mình bà BĐ_Xuân ký tên nhưng ông LQ_Hoàng Quốc Vinh (là chồng bà BĐ_Xuân) biết rõ việc vay nợ, đồng thời ông LQ_Vinh cùng với bà BĐ_Xuân sử dụng nguồn vốn vay để kinh doanh. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà BĐ_Xuân đã thanh toán số tiền tổng cộng tính đến ngày 23/6/2014 là 39.450.000 đồng (trong đó: vốn gốc là 29.370.000 đồng, tiền lãi là 10.080.000 đồng).


221/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 3631
  • 115

Đòi lại tài sản

24-09-2015
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Trần Ngọc Tiên có cho BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Xuất Nhập khẩu Tâm Phúc (viết tắt là BĐ_Công ty Tâm Phúc) vay số tiền 6.370.700.000 đồng (sáu tỷ ba trăm bảy mươi nghìn bảy trăm đồng) theo Hợp đồng vay vốn số 01/2010/TNT-HĐVV ngày 15/10/2010, mục đích vay là phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn vay là 18 tháng, lãi suất thỏa thuận là 0,5%/tháng. Để đảm bảo cho Khoản vay nêu trên hai bên thỏa thuận tại Khoản 3.5 Điều 3 hợp đồng: “phía BĐ_Công ty Tâm Phúc cam kết dùng tài sản hình thành trong tương lai là 03 lô đất nằm trong khu dự án Ocean Hill Village tại Tp NT, tỉnh KH do BĐ_Công ty Tâm Phúc làm chủ đầu tư thế chấp cho ông NĐ_Trần Ngọc Tiên, hai bên thỏa thuận ông NĐ_Trần Ngọc Tiên sẽ được toàn quyền sử dụng, sở hữu 03 lô đất nêu trên nếu hết thời hạn vay mà BĐ_Công ty Tâm Phúc không thực hiện đầy đủ việc thanh toán đã quy định trong hợp đồng vay”. Ngày 18/10/2010 ông NĐ_Tiên đã chuyển cho BĐ_Công ty Tâm Phúc số tiền 6.370.700.000 đồng theo phiếu thu số 0055/09/PT. Như vậy theo thỏa thuận tại hợp đồng vay vốn, đến hết ngày 18/4/2012 BĐ_Công ty Tâm Phúc có trách nhiệm hoàn trả nợ vay cho ông NĐ_Tiên nhưng cho đến nay BĐ_Công ty Tâm Phúc vẫn không thực hiện việc trả nợ mặc dù ông NĐ_Tiên đã nhiều lần yêu cầu.