cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 54/2012/NQ-HĐND ngày 19/09/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Điều chỉnh Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 54/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 19-09-2012
  • Ngày có hiệu lực: 29-09-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-01-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1217 ngày (3 năm 4 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-01-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-01-2016, Nghị quyết số 54/2012/NQ-HĐND ngày 19/09/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Điều chỉnh Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2015”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2012/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 19 tháng 9 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐIỀU CHỈNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 52/2006/NQ-HĐND NGÀY 04/5/2006 CỦA HĐND TỈNH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 05

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủyban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3326/TTr-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua chủ trương tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của HĐND tỉnh về thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung chủ yếu sau:

1. Bổ sung các nội sung sau:

a) Tại Mục I, Điều 1: "Phân định rõ chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với các dự án phục vụ lợi ích công cộng, an ninh quốc gia và các dự án đầu tư với mục đích kinh doanh, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người bị thu hồi đất và nhà đầu tư, quyền lợi và sinh kế bền vững cho người bị thu hồi hết đất sản xuất".

b) Tại cuối Đoạn 1, Điểm 1, Mục II, Điều 1: "Giao UBND tỉnh ban hành quy trình hướng dẫn việc thực hiện tái định cư, bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh theo hướng công bố công khai, minh bạch, làm cơ sở để UBND các huyện, thành phố thực hiện thống nhất".

c) Tại Đoạn 1, Điểm 3, Mục II, Điều 1: "Giao cho UBND tỉnh quy định cụ thể hạn mức đất ở được giao theo cơ chế “đất đổi đất” trên cơ sở diện tích đất ở bị thu hồi và điều kiện cụ thể về quỹ đất ở tại địa phương; trong đó, quy định cụ thể đối với các trường hợp có diện tích đất ở bị thu hồi lớn (trên 3 lần hạn mức) để đảm bảo quyền lợi của người dân và phù hợp với quy định của pháp luật".

d) Tại Đoạn 4, Điểm 3, Mục II, Điều 1: "Khi Nhà nước …nhưng không còn chỗ ở nào khác (có giấy xác nhận của chính quyền địa phương), những hộ kinh doanh nhỏ lẻ bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh, giao UBND tỉnh xem xét, giải quyết phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương".

e) Tại Điểm 4, Mục II, Điều 1: "Giao UBND tỉnh quyết định cụ thể hình thức hỗ trợ và mức hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ".

g) Tại cuối Điểm 7, Mục II, Điều 1:"Tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác tái định cư, khu dân cư; linh hoạt trong việc huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư; đa dạng hóa cơ chế đầu tư vốn; chủ động bố trí vốn tái định cư trong dự toán ngân sách hằng năm, ưu tiên sử dụng nguồn khai thác quỹ đất để xây dựng khu tái định cư. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư phục vụ các dự án. Giao UBND tỉnh ban hành các cơ chế thuận lợi và khuyến khích nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) nhằm tranh thủ nguồn vốn từ phía doanh nghiệp trong điều kiện ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp".

h) Tại Đoạn 6, Điểm 8, Mục II, Điều 1: "Củng cố bộ máy làm công tác bồi thường từ tỉnh đến xã đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ năng lực; tăng cường bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ làm công tác bồi thường; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng để ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh các hiện tượng tiêu cực có thể phát sinh".

2. Sửa đổi, bổ sung các nội sung sau:

a) Tại Đoạn 1, Điểm 2, Mục II, Điều 1: "Quy hoạch, tái định cư phải đồng bộ về hạ tầng kinh tế - xã hội và các điều kiện để sinh hoạt, sản xuất và sinh sống. Đa dạng hóa các loại hình tái định cư như: Mô hình xây dựng phát triển thành đô thị trong tương lai; mô hình theo hướng gắn với phát triển kinh tế hộ nông - lâm - ngư nghiệp, làng nghề, thích ứng với việc xây dựng nông thôn mớitương ứng...tái định cư. Giao UBND tỉnh quy định việc tổ chức xây dựng và phát triển bền vững các khu tái định cư. Khi các khu tái định cư đã hoàn thành, tiếp tục duy trì và phát triển bền vững để ổn định đời sống; đồng thời phát triển hoàn thiện các công trình phúc lợi xã hội, khớp nối khu tái định cư với khu vực liên vùng để cùng phát triển".

b) Tại Đoạn 5, Điểm 3, Mục II, Điều 1: "Trường hợp giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và các tài sản khác trên thị trường biến động tăng, UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh kịp thời chênh lệch giá áp dụng cho từng thời điểm; quy định khoảng thời gian nhất định tính từ thời điểm lập phương án, kiểm kê, áp giá đến thời điểm thực hiện chi trả tiền bồi thường để khắc phục tình trạng thanh toán chậm, ảnh hưởng đến quyền lợi người bị thu hồi đất".

c) Tại Đoạn 4, Điểm 8, Mục II, Điều 1: "Phê duyệt và thẩm định phương án tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của pháp luật".

3. Điều chỉnh các nội dung sau:

a) Tại Đoạn 1, Điểm 1, Mục II, Điều 1: "Thực hiện đúng quy trình về tái định cư - bồi thường, hỗ trợ - giải phóng mặt bằng. Thông báo thời gian thu hồi đất cho từng loại đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Các dự án có ảnh hưởng đến nơi ở của nhân dân khi phê duyệt dự án đầu tư phải đồng thời phê duyệt phương án tái định cư".

b) Tại Đoạn 4, Điểm 2, Mục II, Điều 1: "Quy định cụ thể mối quan hệ về việc quản lý quy hoạch giữa ngành, Ban quản lý với UBND cấp huyện nhằm tránh chồng chéo, ảnh hưởng đến công tác quản lý, đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu của các địa phương".

c) Tại Đoạn 3, Điểm 3, Mục II, Điều 1: "Giá đất để tính bồi thường phải được phê duyệt và có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 hằng năm, nhằm chủ động trong việc tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm. Những nơi giá đất thực tế cao hơn giá quy định, cần có phương án hỗ trợ riêng để đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất".

d) Tại Đoạn 2, Điểm 8, Mục II, Điều 1: "Tích cực thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân. Kiện toàn Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm theo đúng quy định của Nhà nước về công tác quản lý, đầu tư, xây dựng".

4. Bãi bỏ các nội dung sau:

a) Tại Đoạn 3, Điểm 3, Mục II, Điều 1: "Việc bồi thường đất nông nghiệp cần tính thêm giá trị sinh lợi từ thời điểm thu hồi đất đến hết thời hạn được giao đất".

b) Tại Điểm 4, Mục II, Điều 1: "Thực hiện hỗ trợ chuyển đổi nghề và trợ cấp cho người lao động do không có đất sản xuất nông nghiệp để bồi thường; không có đất để giao làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh; không góp vốn liên doanh với nhà đầu tư, cụ thể như sau: Các đối tượng trong độ tuổi nữ từ 18 đến 35 tuổi, nam từ 18 đến 40 tuổi mức hỗ trợ 3.300.000đ/người. Thực hiện trợ cấp 01 lần cho đối tượng trên 35 tuổi đối với nữ và trên 40 tuổi đối với nam để ổn định đời sống, mức trợ cấp 5.000.000đ/người. Những hộ nông dân bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp (đất sử dụng ổn định, không tranh chấp, không bao gồm đất thuê) còn được hỗ trợ thêm một khoản tiền tính trên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, mức hỗ trợ do UBND tỉnh quy định.

Hộ gia đình trực tiếp sản xuất và sống chủ yếu bằng nông nghiệp (nông, lâm, nuôi trồng thủy sản, làm muối) bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp từ 15% diện tích trở lên được hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống (áp dụng cho tất cả nhân khẩu trong hộ), thời gian và mức hỗ trợ do UBND tỉnh quy định.

Trường hợp được bồi thường đất nông nghiệp bằng đất sản xuất kinh doanh (có thu tiền sử dụng đất) thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng từ 18 tuổi đến 35 tuổi đối với nữ và từ 18 đến 40 tuổi đối với nam, mức hỗ trợ 3.300.000đ/người".

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này; định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 05 thông qua ngày 19 tháng 9 năm 2012./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Các Bộ: Tài chính, TN và MT;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- TTXVN tại QN;
- Báo QNam, Đài PT-TH QNam;
- CPVP, các Phòng chuyên môn, CV;
- Lưu VT, CVKT (Phiên).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sỹ