cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 12/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Sửa đổi phí,lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu văn bản: 39/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 12-07-2012
  • Ngày có hiệu lực: 22-07-2012
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 21-12-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2423 ngày (6 năm 7 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-03-2019, Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 12/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Sửa đổi phí,lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 737/QĐ-UBND ngày 11/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2012/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 12 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HĐND TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 04

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2255/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số nội dung tại Nghị quyết số 88/2004/NQ-HĐND ngày 25 tháng 3 năm 2004 của HĐND tỉnh về thu, quản lý và sử dụng một số loại phí trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 80/2007/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2007 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi và ban hành quy định quản lý một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung quy định đối với phí tham quan các công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh:

1.1. Phí tham quan đối với các công trình văn hóa tại Đô thị cổ Hội An và Tháp cổ Mỹ Sơn:

1.1.1. Mức thu:

TT

Địa điểm tham quan

Mức thu

1

Tháp cổ Mỹ Sơn

40.000 đồng/người/lượt

2

Đô thị cổ Hội An

20.000 - 30.000 đồng/người/công trình

1.1.2. Quản lý và sử dụng: Sửa đổi cơ chế quản lý và sử dụng tiền thu phí tham quan đối với các công trình văn hóa tại Đô thị cổ Hội An đã được quy định tại Nghị quyết số 88/2004/NQ-HĐND ngày 25 tháng 3 năm 2004 của HĐND tỉnh, Quyết định số 33/2004/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2004 của UBND tỉnh như sau: Trích để lại cho cơ quan thu phí 30%, nộp ngân sách nhà nước 70%.

1.2. Bổ sung quy định phí tham quan Bảo tàng Văn hóa Sa Huỳnh - Chămpa thuộc huyện Duy Xuyên.

1.2.1. Mức thu: 20.000 đồng/người/lượt.

1.2.2. Quản lý và sử dụng: Để lại 100% phí tham quan thu được cho cơ quan quản lý thu trong vòng 05 năm. Sau thời gian trên, căn cứ vào tình hình thực tế và hiệu quả hoạt động, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp.

1.3. Giao UBND tỉnh quyết định đối tượng miễn, giảm cụ thể, đảm bảo quy định pháp luật hiện hành; đồng thời, quy định khống chế số điểm tham quan tối đa/01 vé tham quan tại Đô thị cổ Hội An.

2. Sửa đổi quy định đối với phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh như sau:

2.1. Đối tượng nộp phí:

2.1.1. Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ phải nộp phí đấu giá, trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá thực hiện thì không thu phí đối với tổ chức có tài sản bán đấu giá.

2.1.2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất phải nộp phí tham gia đấu giá.

2.2. Đơn vị thu phí:

2.2.1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá) hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản (áp dụng đối với trường hợp bán đấu giá tài sản).

2.2.2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá) hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất (áp dụng đối với bán đấu giá tài sản quyền sử dụng đất).

2.3. Mức thu:

2.3.1. Mức thu phí đấu giá tài sản đối với người có tài sản bán đấu giá:

- Trường hợp bán đấu giá tài sản thành công: Mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá như sau:

TT

Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá

Mức thu

1

Dưới 50 triệu đồng

05% giá trị tài sản bán được

2

Từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng

2,5 triệu đồng + 1,5% giá trị tài sản bán được vượt quá 50 triệu đồng

3

Trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng

4,750 triệu đồng + 1,3% giá trị tài sản bán được vượt quá 200 triệu đồng

4

Trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

8,650 triệu đồng + 1,0% giá trị tài sản bán đượt vượt quá 500 triệu đồng

5

Trên 01 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

13,650 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt quá 01 tỷ đồng

6

Trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

21,650 triệu đồng + 0,17% giá trị tài sản bán được vượt quá 05 tỷ đồng

7

Trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng

30,150 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt quá 10 tỷ đồng

8

Trên 20 tỷ đồng

45,150 triệu đồng + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng (tổng số phí không quá 200 triệu đồng/cuộc đấu giá)

- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành công: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính phải thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản đó, trên cơ sở thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá và đơn vị bán đấu giá tài sản quy định tại Điều 43, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2.3.2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản:

- Trường hợp bán đấu giá tài sản thành công: Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá như sau:

TT

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 20 triệu đồng trở xuống

50.000

2

Trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng

100.000

3

Trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

150.000

4

Trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

5

Trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

300.000

6

Trên 01 tỷ đồng

500.000

- Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp.

2.3.3. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:

- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì mức thu phí đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất như sau:

TT

Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 200 triệu đồng trở xuống

100.000

2

Trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

3

Trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

300.000

4

Trên 01 tỷ đồng

500.000

- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi nêu trên thì mức thu phí đối với người đăng ký tham gia đấu giá được quy định tương ứng với diện tích đất bán đấu giá như sau:

TT

Diện tích đất

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Trên 0,5 ha đến 02 ha

2.000.000

3

Trên 02 ha đến 05 ha

3.000.000

4

Trên 05 ha đến 10 ha

4.000.000

5

Trên 10 ha

5.000.000

- Trường hợp cuộc đấu giá quyền sử dụng đất không tổ chức được: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp.

2.4. Quản lý và sử dụng:

2.4.1. Đối với phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản:

Thực hiện theo các Khoản 1, 3, 5, Điều 3, Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính;

Riêng đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản: Giữ nguyên cơ chế quản lý và sử dụng tiền thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản đã quy định tại Quyết định số 888/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh như sau: Trích để lại 80% tổng số phí thu được để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí, 20% nộp ngân sách nhà nước.

2.4.2. Đối với phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 04 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sỹ