Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13/06/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 01/2012/NQ-HĐTP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Ngày ban hành: 13-06-2012
- Ngày có hiệu lực: 28-07-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-03-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-03-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 23/2015/DS-ST (09-03-2015) Áp dụng:
- 76/2015/DS-ST (13-03-2015) Áp dụng:
- 28/2015/DS-ST (17-04-2015) Áp dụng: Điểm a Khoản 2 Điều 17
- 01/2015/DS-ST (08-01-2015) Áp dụng:
- 01/2015/DS-ST (08-01-2015) Áp dụng:
- 52/2015/DS-ST (05-02-2015) Áp dụng:
- 1134/2013/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà (30-08-2013) Áp dụng: Điều 12
04/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 583
- 11
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/01/2014 và tại tòa người khởi kiện ông NĐ_Trần Công Hòa trình bày: Nguồn gốc phần nhà, đất có diện tích 144m2 đất thổ cư, hiện nay chưa được cấp giấy chứng nhận, tọa lạc tại số 9/36 Xa Lộ Hà Nội, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM do ông chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn Viết vào năm 1986 bằng giấy tay, đến năm 1993 ông cất một căn nhà cấp bốn và ở ổn định cho đến ngày nhà nước thu hồi. Ngày 02/12/2013 Ủy ban nhân dân Thành phố HCM ban hành Quyết định số 3453/QĐ – UBND thu hồi tổng thể 108.897 ha đất nằm trong khu vực quy hoạch đầu tư xây dựng Đại học quốc gia Thành phố HCM tại phường LT và phường Linh Xuân quận TĐ, giao cho Đại học quốc gia Thành phố HCM 95.8176 ha đất trong phần diện tích đất thu hồi nêu trên, để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý khu đất là không đúng với trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.
07/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 305
- 9
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/9/2011 và tại người khởi kiện ông NĐ_Võ Thành Mộc trình bày: Nguồn gốc phần đất có diện tích 532,9m2 thuộc một phần thửa số 176 tọa lạc tại phường LĐ, quận TĐ, theo bản đồ dự án đường Tân Sơn Nhất- Bình Lợi-Vành đai do trung tâm đo đạc bản đồ lập ngày 27/9/2007 được Sở tài Nguyên và môi trường duyệt ngày 05/11/2007 là của mẹ ông bà Phạm Thị Nhung mua năm 1972 của ông Trần Văn Nam bằng giấy tay, cha ông, là ông Võ Văn Mạnh (chết năm 1991) cha, mẹ ông có tất cả những người con chung gồm: ông LQ_Phạm Văn Mùi, ông LQ_Võ Đức Thảo, ông LQ_Võ Văn Mứt, bà LQ_Võ Thị Sáo, bà LQ_Võ Thị Kiều Dương, ông LQ_Võ Thanh Dũng, bà LQ_Võ Thị Kiều Linh, bà LQ_Võ Thị Thanh Hạ và bà LQ_Võ Thị Thanh Thoa.
10/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 497
- 9
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/12/2013 và tại tòa người khởi kiện ông NĐ_Trần Phú Khổng trình bày: Nguồn gốc phần nhà, đất có diện tích 191,5m2 tọa lạc tại số 9/17 Xa Lộ Hà Nội, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM do ông chuyển nhượng của bà Kiền vào năm 1992 bằng giấy tay và cất nhà ở ổn định cho đến ngày nhà nước thu hồi. Ngày 02/12/2013 Ủy ban nhân dân Thành phố HCM ban hành Quyết định số 3453/QĐ – UBND thu hồi tổng thể 108,8970 ha đất nằm trong khu vực quy hoạch đầu tư xây dựng Đại học quốc gia Thành phố HCM tại phường LT và phường Linh Xuân quận TĐ, giao cho Đại học quốc gia Thành phố HCM 95,817,6 ha đất trong phần diện tích đất thu hồi nêu trên, để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý khu đất là không đúng với trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.
13/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 865
- 15
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Nhà - đất diện tích 291.6 m2 thuộc thửa đất số 64 - 74, tờ bản đồ 35, tọa lạc tại 15/53 Quốc lộ 1 A, khu phố 6, phường LT, quận TĐ của ông NĐ_Chín bị giải tỏa và được đền bù theo quyết định số 1544/QĐ-UBND ngày 05/3/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ Nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh Bình Dương (viết tắt là quyết định 1544/QĐ-UBND) có nguồn gốc của bà Đào Thị Thâu đứng bộ, sau đó bà Thâu không sử dụng bán cho Ty Công Chánh để sử dụng làm xa lộ Biên Hòa và xa lộ Đại Hàn. Năm 1968, chế độ cũ sử dụng làm bãi rác Đô Thành. Cũng năm 1968, bà Trương Thị Dậu về sử dụng đất, sau khi bà Dậu chết, con gái bà Dậu tên Tô Thị Kim Hoa và chồng là Tống Văn Ba tiếp tục quản lý sử dụng đất. Sau đó, bà Hoa và ông Ba cho con trai tên Tô Thành Long và con dâu tên Trần Thị Lý sử dụng. Năm 1998, ông Long, bà Lý sang nhượng lại 01 phần nhà- đất cho bà Bùi Phương Liên, bà Liên sử dụng và có kê khai đăng ký nhà, đất theo Nghị định 60 CP, Nghị định 88 CP và quyết định 3376 của UBND Thành phố HCM vào sổ địa chính số 70133230866, tờ bản đồ số 5, thửa 249 do ban kê khai đăng ký phường LT ghi.
55/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1666
- 50
Theo đơn khởi kiện ngày 16/12/2013 nguyên đơn NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM khởi kiện BĐ_Công ty cổ phần H77, yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần H77 thanh toán tiền Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và tiền lãi chậm nộp tạm tính đến tháng 11/2013 là là 740.272.189 (Bảy trăm bốn mươi triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn một trăm tám mươi chín) đồng.
422/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3126
- 145
Căn nhà tại địa chỉ 2/89 HHG, Khu phố 1, phường TL, Quận X, Thành phố HCM (sau đây gọi tắt là nhà 2/89) là thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Văn Chuẩn và bà NĐ_Nguyễn Thị Thảo. Vào năm 1992 ông NĐ_Chuẩn có mua lô đất diện tích 160m2 tại ấp 3, xã TL. Sau đó vào năm 1995 ông NĐ_Chuẩn xây dựng một căn nhà cấp 4 khoảng 50m2, quán nhỏ phía trước nhà và mua trang thiết bị sinh hoạt trong gia đình, số tiền tổng cộng khoảng 40.000.000 đồng. Do gia đình ông BĐ_Quốc từ quê vào không có chỗ ở nên ông NĐ_Chuẩn cho gia đình ông BĐ_Quốc ở nhờ tại nhà 2/89. Sau đó vợ chồng ông BĐ_Quốc nói với ông NĐ_Chuẩn cho xây căn nhà có gác ở phần phía sau để cho thuê có thêm thu nhập. Ông NĐ_Chuẩn đồng ý và để cho ông BĐ_Quốc tự bỏ tiền ra xây dựng phần phía sau. Vào năm 2003 ông NĐ_Chuẩn đã hợp thức hóa căn nhà trên, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 12334 ngày 26/11/2003 có địa chỉ tại 2/89 HHG, Khu phố 1, phường TL, Quận X, Tp. HCM. Do có nhu cầu nhập hộ khẩu lo cho con đi học của ông BĐ_Quốc, nên vợ chồng ông BĐ_Quốc nhờ vợ chồng ông NĐ_Chuẩn làm thủ tục tặng cho nhà 2/89 để vợ chồng ông BĐ_Quốc được đứng tên quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và làm thủ tục nhập hộ khẩu, sau đó sẽ sang tên nhà đất lại cho vợ chồng ông. Do anh em ruột trong nhà nên ông NĐ_Chuẩn sẵn sàng giúp đỡ. Ngày 16/4/2004 vợ chồng ông NĐ_Chuẩn ký hợp đồng tặng cho nhà 2/89 cho vợ chồng ông BĐ_Quốc, thực chất việc tặng cho này chỉ là giả tạo.
352/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 283
- 5
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quá trình vay nợ, ông BĐ_Xuân đã không thực hiện việc thanh toán mà cứ hẹn lần hẹn lượt và cố tình tránh mặt ông NĐ_Hữu. Do đó, nay ông NĐ_Hữu chỉ biết là cho ông BĐ_Xuân vay mượn mà không biết vợ của ông BĐ_Xuân, nên ông NĐ_Hữu chỉ yêu cầu ông BĐ_Xuân mà không yêu cầu vợ của ông BĐ_Xuân trả tổng số tiền còn thiếu nêu trên, đồng thời thanh toán làm một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật. Còn về phần lãi chậm trả, thì tại phiên tòa người đại diện của ông NĐ_Hữu là ông Nguyện không yêu cầu tính lãi chậm trả đối với ông BĐ_Xuân.