cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13/06/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 01/2012/NQ-HĐTP
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 13-06-2012
  • Ngày có hiệu lực: 28-07-2012
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-03-2015
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-03-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
157/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1971
  • 58

Ly hôn

30-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn ly hôn đề ngày 13/8/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Châu Văn Ban trình bày: Ông và bà BĐ_Trịnh Ngọc Bảo tự nguyện chung sống với nhau và làm thủ tục đăng ký kết hôn vào năm 2002, có tổ chức đám cưới và cũng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường Z, Quận X. Trước khi chung sống với nhau thì chưa ai có vợ có chồng. Sau kết hôn vợ chồng sống chung bên gia đình chồng khoảng 05 năm, sau đó thì dọn ra ở riêng nhưng cũng gần nhà gia đình. Quá trình chung sống từ năm 2002 đến năm 2009 thì hạnh phúc vợ chồng cũng bình thường, thỉnh thoảng có cãi vã nhưng vẫn giải quyết được. Từ năm 2009, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Mặc dù, vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Hiện nay, vợ chồng vẫn sống chung nhà, nhưng hai bên không nói chuyện với nhau cũng như không quan tâm và chăm sóc đối với nhau. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng phai nhạt, cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Bảo.


177/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2061
  • 68

Ly hôn

07-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn ly hôn đề ngày 22/8/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Lộc trình bày: Ông và và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Diễm chung sống với nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2002 tại Ủy ban nhân dân Phường R, Quận X, trước khi chung sống thì chưa ai có vợ có chồng. Quá trình chung sống từ năm 2002 đến năm 2013 vợ chồng cũng hạnh phúc bình thường, tuy có mâu thuẫn nhưng còn giải quyết được. Đến khoảng đầu năm 2014 thì mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Hơn nữa, bà BĐ_Diễm thường ghen tuông vô cớ, kiểm soát, nghi ngờ ông có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, trong khi ông và người đó chỉ là bạn bè bình thường, vì vậy mà cuộc sống gia đình trở nên ngột ngạt. Mặc dù, gia đình và vợ chồng đã hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả. Hiện tại vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng ít khi nói chuyện với nhau. Nay cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Diễm.


249/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 4028
  • 103

Ly hôn

08-05-2015
TAND cấp huyện

Năm 1971 ông và bà BĐ_Lê Thị Tuyết chung sống với nhau (không đăng ký kết hôn) tại nhà số 514/6 PG, Phường C, Quận X, TPHCM. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau khi sinh con gái út là Nguyễn Thị Kim Hoàng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bà BĐ_Tuyết không tôn trọng ông, bà BĐ_Tuyết thường có những lời nói khó nghe, cho rằng cái gì ông cũng xấu tính, xỉ vả ông và hậu thuẫn cho các con để các con có lời nói bất hiếu với ông. Khoảng năm 2013 bà BĐ_Tuyết bị tai biến nên không phụ giúp được gì cho ông, các con đi làm bên ngoài không giúp đỡ được gì cho ông, ông phải tự làm mới có ăn, cuộc sống thiếu thốn. Thời gian gần đây ông thường bị mất ngủ do bà BĐ_Tuyết làm phiền ông giữa đêm khuya, bà BĐ_Tuyết bị bệnh tiểu đường, tai biến đi lại khó khăn nên kêu ông phụ đở tiểu tiện, vì vậy ông thức dậy thì không ngủ được nên bà BĐ_Tuyết trở thành gánh nặng của ông.


134/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2359
  • 92

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

11-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013 bản tự khai, biên bản hòa giải biên bản không tiến hành hoà giải được bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Châu là nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ với bà LQ_Huỳnh Thị Bính từ trước nên vào khoảng năm 2009 bà LQ_Huỳnh Thị Bính có gọi cho bà đến để cho bà Nguyễn Thị Hai mượn số tiền để bà Hai trị bệnh, nên vào ngày 27/12/2009 bà có đến nhà bà Hai và bà Hai có yêu cầu bà cho vay tiền nhưng bà không đồng ý, vì vay tiền mà không có tài sản đảm bảo, nên bà Hai có đồng ý bán cho bà căn nhà với giá chuyển nhượng là 300.000.000 đ (ba trăm triệu) đồng, do đó vào ngày 27/12/2009 bà Hai và bà có ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng căn nhà mang số 39/5/3 đường 22, khu phố 7, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM, hợp đồng bằng giấy tay không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, bà Hai giao cho bà Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 4387/2007/GCN ngày 15/10/2007 (bản chính), bà có yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Văn Chín là con của bà Hai ký tên trong hợp đồng đặt cọc và đã giao cho bà Hai số tiền đặt cọc là 190.000.000 đ (một trăm chín mươi triệu) đồng có bà LQ_Huỳnh Thị Bính là em ruột của bà Hai là người làm chứng.


11/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 510
  • 11

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-01-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nhận thấy vào năm 2010 vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy nhờ bà NĐ_Ngân vay dùm khoản tiền lớn để đầu tư kinh doanh bất động sản. Bà NĐ_Ngân đồng ý và đã vay tiền dùm cho họ nhiều lần bằng tiền đồng Việt Nam và tiền Dollar Mỹ. Lãi suất hai bên thỏa thuận từ 2 đến 4%/tháng. Bà BĐ_Vy, ông BĐ_Thịnh đã thanh toán tiền lãi đầy đủ đến tháng 5/2012 thì ngưng. Để đảm bảo cho việc trả nợ, LQ_Công ty TNHH Đại An (đại diện theo pháp luật là ông BĐ_Phan Thịnh) và bà NĐ_Ngân ký 02 “Hợp đồng vốn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất” ngày 10/01/2012 và ngày 29/6/2012. Hai hợp đồng này đều thể hiện giá trị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất là 19.600.000.000 đồng, chỉ khác nhau ở số lượng nền đất). Đến ngày 29/6/2012, hai bên cùng tính toán, tổng kết nợ và ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy đã thống nhất ký “Hợp đồng ghi nhớ” nhận nợ với bà NĐ_Ngân số tiền 19.600.000.000 đồng, cam kết sẽ hoàn trả đủ vào ngày 30/10/2012, đồng thời nhiều lần hứa hẹn sẽ thanh toán tiền lãi, nhưng cuối cùng ông bà không thực hiện cam kết. Nay bà NĐ_Ngân yêu cầu ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy hoàn trả lại số nợ gốc 19.600.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định, tính từ tháng 01/2013 đến thời điểm Tòa xét xử. Riêng 02 “Hợp đồng vốn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất”, bà BĐ_Vy không tranh chấp và yêu cầu được hủy bỏ.


424/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 4404
  • 126

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

27-04-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà đất tại số 534C NVT (TMG), Quận Y, Sài Gòn nay là đường LVS, Phường 14, Quận Y, Thành phố HCM là của cha mẹ bà NĐ_Lưu Kim Ý là ông Lưu Dụ và mẹ là bà LQ_Phạm Thị Quyên. Ngày 01/10/1975 cha mẹ bà NĐ_Ý đã làm giấy cho đứt căn nhà trên cho bà, giấy cho nhà đã được Ủy ban nhân dân cách mạng chứng nhận ngày 07/10/1975 ngày 20/10/1975 đã đóng trước bạ tại phòng thuế trước bạ thành phố. Năm 1980 do cha mẹ bà NĐ_Ý bị bệnh nặng bà được phép đưa cha mẹ sang Pháp chữa bệnh. Nên bà đã nhờ bà LQ_Nguyễn Thị Minh người giúp việc giữ nhà và giao toàn bộ các giấy tờ nhà cho bà LQ_Minh. Thời gian đầu bà vẫn thường xuyên liên lạc với bà LQ_Minh nhưng về sau không liên lạc được nữa.


134/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 3682
  • 244

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

11-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013 bản tự khai, biên bản hòa giải biên bản không tiến hành Hồ giải được bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Trinh là nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ với bà LQ_Huỳnh Thị Lộc từ trước nên vào khoảng năm 2009 bà LQ_Huỳnh Thị Lộc có gọi cho bà đến để cho bà Nguyễn Thị Hai mượn số tiền để bà Hai trị bệnh, nên vào ngày 27/12/2009 bà có đến nhà bà Hai và bà Hai có yêu cầu bà cho vay tiền nhưng bà không đồng ý, vì vay tiền mà không có tài sản đảm bảo, nên bà Hai có đồng ý bán cho bà căn nhà với giá chuyển nhượng là 300.000.000 đ (ba trăm triệu đồng), do đó vào ngày 27/12/2009 bà Hai và bà có ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng căn nhà mang số 39/5/3 đường X, khu phố 7, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM, hợp đồng bằng giấy tay không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, bà Hai giao cho bà Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 4387/2007/GCN ngày 15/10/2007 (bản chính), bà có yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Văn Bảo là con của bà Hai ký tên trong hợp đồng đặt cọc và đã giao cho bà Hai số tiền đặt cọc là 190.000.000 đ (một trăm chín mươi triệu đồng) có bà LQ_Huỳnh Thị Lộc là em ruột của bà Hai là người làm chứng.