cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 19/2011/NQ-HĐND ngày 18/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về chính sách hỗ trợ đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 19/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Ngày ban hành: 18-10-2011
  • Ngày có hiệu lực: 28-10-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 796 ngày (2 năm 2 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2014, Nghị quyết số 19/2011/NQ-HĐND ngày 18/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về chính sách hỗ trợ đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 89/2013/NQ-HĐND ngày 19/07/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2011/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 10 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số: 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3851/TTr-UBND ngày 27/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua nội dung một số chính sách hỗ trợ đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ: Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các dự án đầu tư thứ cấp trong KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Các chính sách hỗ trợ:

2.1. Đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN:

- Chính sách về đất xây dựng khu dân cư, tái định cư: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN có diện tích từ 100 ha trở lên được xét ưu tiên đầu tư kinh doanh khu đô thị hoặc khu dân cư dịch vụ hạ tầng xã hội ngoài hàng rào đi kèm KCN có diện tích tương ứng từ 30% đến 50% diện tích KCN.

- Về hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: Chủ đầu tư KCN được ngân sách tỉnh hỗ trợ bằng hình thức ứng trước 30% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo phương án chi trả được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư KCN chỉ được ứng khoản hỗ trợ nêu trên khi đã thực hiện chi trả đạt ít nhất 50% giá trị theo phương án chi trả được duyệt.

Trước khi dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh được xây dựng (ngày 31/10 năm trước), các Chủ đầu tư KCN phải đăng ký cụ thể nhu cầu vốn ứng trước từ ngân sách tỉnh cho bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để tỉnh cân đối và quyết định giao kế hoạch vốn cho từng dự án.

- Về hỗ trợ xây dựng hệ thống nước thải trong KCN: Sau khi triển khai xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải, Chủ đầu tư KCN được tỉnh hỗ trợ 30% tổng mức đầu tư đối với hệ thống xử lý nước thải cho mỗi KCN, nhưng tối đa không quá 30 tỷ đồng.

2.2. Đối với chủ đầu tư các dự án thứ cấp đầu tư vào KCN:

- Về hỗ trợ đào tạo nghề: Các dự án đầu tư mới hoặc dự án mở rộng sản xuất trong KCN được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động có hộ khẩu tại Quảng Ninh làm việc trong KCN trong thời gian hai (02) năm đầu kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.

Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn ban đầu (dạy nghề từ 03 tháng trở xuống) bằng 50% mức lương tối thiểu/tháng. Trong trường hợp thời gian đào tạo trên 03 tháng thì mức hỗ trợ không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu/khóa đào tạo.

- Về hỗ trợ xúc tiến thương mại và đầu tư: Doanh nghiệp trong KCN được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho phép tham gia các hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại do tỉnh tổ chức, được hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại và đầu tư như sau:

+ Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng và các chi phí liên quan trực tiếp cho doanh nghiệp tham gia hội chợ quốc gia và quốc tế. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/1lần/1năm/1doanh nghiệp.

+ Hỗ trợ 50% chi phí đi lại cho một chủ doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh.

3. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

- Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực, các Ban, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 10 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ (b/c);
- Bộ KH và ĐT, Tư pháp, Tài chính, LĐTBXH (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khoá XII;
- UB. MTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan, đơn vị của tỉnh và TƯ đóng trên địa bàn tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, tx, tp;
- VP Tỉnh uỷ, VP UBND tỉnh;
- LĐ và CVVP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS2.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Long