Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 03/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An Về chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 27/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
- Ngày ban hành: 03-10-2011
- Ngày có hiệu lực: 10-10-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-07-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1385 ngày (3 năm 9 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-07-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2011/NQ-HĐND | Long An, ngày 03 tháng 10 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3000/TTr-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Long An; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Long An (có nội dung kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 30/9/2011./.
Nơi nhận:
| PHÓ CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HOÁ CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2011 của HĐND tỉnh Long An)
A. Sự cần thiết phải ban hành chính sách xã hội hóa:
Những năm gần đây, công tác xã hội hóa gặp nhiều khó khăn do nguồn vốn ngân sách tỉnh rất hạn chế nên chưa hỗ trợ cho các nhà đầu tư xã hội hóa, nhất là việc tạo quỹ đất sạch. Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, có một số nội dung giao cho chính quyền địa phương quyết định cụ thể cho phù hợp tình hình thực tế. Vì vậy, việc ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh thu hút nhiều nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực này, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
B. Những nội dung của chính sách xã hội hóa:
I. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao; môi trường.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a. Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
b. Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa.
3. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
II. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa:
1. Dự án thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường phải thuộc danh mục, loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 .
2. Dự án phải nằm trong danh mục xã hội hóa đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành hàng năm (ó danh mục kèm theo). Đối với các dự án xã hội hóa có tính chất quan trọng, mang tính động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội nhưng không nằm trong danh mục hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chính sách ưu đãi sau khi đã thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh và sau đó báo cáo lại tại kỳ họp HĐND tỉnh gần nhất.
3. Các dự án xã hội hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải có cam kết bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đúng mục đích, có hiệu quả.
III. Chính sách cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất:
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, kết cấu hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê được hỗ trợ tiền lãi trong vòng 5 năm kể từ khi cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê đối với phần vốn vay để đầu tư nhà, kết cấu hạ tầng mà cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Dự án nằm trên địa bàn thành phố Tân An, huyện Bến Lức và Đức Hòa được hỗ trợ 30% tiền lãi.
- Dự án nằm trên địa bàn các huyện: Cần Đước, Cần Giuộc được hỗ trợ 50% tiền lãi.
- Dự án nằm trên địa bàn các huyện: Tân Trụ, Thủ Thừa, Châu Thành, Mộc Hóa được hỗ trợ 70% tiền lãi.
- Dự án nằm trên địa bàn các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ được hỗ trợ 100% tiền lãi.
Mức lãi này được tính tương đương mức lãi suất cho vay kỳ hạn một năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trên địa bàn.
2. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng kết cấu hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng sẽ được hỗ trợ chi phí xây dựng hạ tầng với mức hỗ trợ bằng 50% chi phí xây dựng hạ tầng, nhưng mức hỗ trợ không vượt quá 200 triệu đồng cho mỗi dự án.
IV. Chính sách về đất đai:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
+ Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;
+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
2. Đối với đất đô thị, đất ở giao cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa để thực hiện các dự án xã hội hóa, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất như sau:
2.1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất: Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án xã hội hóa:
a. Miễn tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ.
b. Giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện: Tân Trụ, Thủ Thừa, Châu Thành, Mộc Hóa.
c. Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện: Cần Đước, Cần Giuộc.
d. Giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thành phố Tân An, huyện Bến Lức và Đức Hòa.
2.2. Miễn tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm, trả tiền thuê đất một lần để thực hiện dự án xã hội hóa:
a. Miễn tiền thuê đất hàng năm trong suốt thời gian thuê, tiền thuê đất nộp một lần đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện tại điểm a mục 2.1 khoản 2 phần IV.
b. Miễn tiền thuê đất 20 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện tại điểm b mục 2.1 khoản 2 phần IV.
c. Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện tại điểm c mục 2.1 khoản 2 phần IV.
d. Miễn tiền thuê đất 10 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện tại điểm d mục 2.1 khoản 2 phần IV.
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn liên huyện thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất được tính theo tỉ lệ diện tích sử dụng đất của dự án trên địa bàn từng huyện.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được Ngân sách nhà nước hoàn trả. Thời gian hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho cơ sở thực hiện xã hội hóa bắt đầu sau 01 năm kể từ thời điểm nhà đầu tư ứng kinh phí thực hiện và thời gian hoàn trả tối đa trong vòng 03 năm.
4. Đối với cơ sở công lập, bán công chuyển đổi sang loại hình cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này thì được tiếp tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng dưới các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất nhưng được miễn tiền thuê đất theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3 phần IV. Việc giao đất hay cho thuê đất do UBND tỉnh quy định trên cơ sở có sự thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh.
V. Về chính sách ưu đãi tín dụng:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng, điều kiện tại quy định này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa được Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh xem xét ưu tiên cho vay với lãi suất ưu đãi theo quy định của tỉnh. Đồng thời, nếu chủ đầu tư có yêu cầu và tùy theo tính chất của từng dự án, sau khi đánh giá hiệu quả của dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép Quỹ Đầu tư phát triển tham gia góp vốn với tỷ lệ thích hợp để thực hiện dự án.
VI. Một số chính sách khác:
1. Khuyến khích lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thực hiện xã hội hóa sân bãi, thiết bị học tập của các trường học theo hướng cho tư nhân đầu tư vào sân chơi, bãi tập hiện có của các trường để phục vụ học tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh theo giờ chính khóa, thời gian còn lại cho nhà đầu tư khai thác. Trong trường hợp này, Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (tùy theo phân cấp quản lý) chịu trách nhiệm quy định cụ thể về điều kiện sử dụng hạ tầng, sửa chữa hư hỏng, thời gian khai thác...
2. Khuyến khích thực hiện xã hội hóa bằng nhiều loại hình phù hợp và đạt hiệu quả ở các lĩnh vực như: trang thiết bị khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, trang thiết bị dạy nghề trường dạy nghề công lập, các dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao,…. do Sở ngành liên quan hoặc UBND huyện, thành phố đề xuất và được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chính sách cụ thể.
3. Các dự án xã hội hóa được tỉnh tạo điều kiện thông tin miễn phí trên trang web của tỉnh và của các Sở quản lý chuyên ngành.
VII. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa:
Ngoài các trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, cơ sở thực hiện xã hội hóa còn phải có những trách nhiệm sau:
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc giải phóng mặt bằng và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Nhà nước .
- Khi nhà nước đầu tư kinh phí để giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch giao cho nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa nhưng sau khi nhận đất nhà đầu tư không triển khai thực hiện toàn bộ dự án hoặc triển khai nhưng không theo đúng lộ trình đã đăng ký hoặc sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không hiệu quả đã được Nhà nước giao theo dự án, thì Nhà nước sẽ thu hồi đất đã giao cho nhà đầu tư. Đồng thời nhà đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích và phải nộp ngân sách nhà nước những khoản cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo quy định tại Nghị định 69/2008/CP.
- Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tiến độ triển khai thực hiện dự án cho cấp trên và các cơ quan quản lý chuyên ngành.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|