cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 191/2011/NQ-HĐND ngày 20/04/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Về một số cơ chế đối với thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 191/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 20-04-2011
  • Ngày có hiệu lực: 30-04-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-01-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1735 ngày (4 năm 9 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-01-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-01-2016, Nghị quyết số 191/2011/NQ-HĐND ngày 20/04/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Về một số cơ chế đối với thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2015”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 191/2011/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 20 tháng 04 năm 2011  

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ TỈNH LỴ TAM KỲ ĐẾN NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 26

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1218/TTr-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành nghị quyết quy định một số cơ chế xây dựng và phát triển thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất ban hành một số cơ chế đối với thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015, với các nội dung chủ yếu sau:

1. Về quy hoạch và đầu tư xây dựng đô thị:

Giao UBND thành phố khẩn trương hoàn thành quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thực hiện quản lý quy hoạch theo đúng quy định hiện hành.

Mở rộng không gian đô thị theo hướng phát triển hài hòa gắn với quy hoạch và đầu tư xây dựng trung tâm hành chính thành phố về phía Đông.

UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình do tỉnh làm chủ đầu tư trên địa bàn thành phố để phát triển đồng bộ về kết cấu hạ tầng.

2. Phân cấp quản lý:

2.1. Phân cấp cho Chủ tịch UBND thành phố quyết định phê duyệt các dự án từ nguồn khai thác quỹ đất của thành phố không giới hạn mức vốn, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với khả năng thanh toán nợ phát sinh từ những dự án trên; đối với nguồn vốn khác, thực hiện theo quy định phân cấp chung của tỉnh.

2.2. Về giới thiệu, thỏa thuận địa điểm, cấp phép xây dựng: Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, giao UBND thành phố tổ chức quản lý và thực hiện việc giới thiệu, thỏa thuận địa điểm đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.

Phân cấp UBND thành phố cấp phép xây dựng cho tất cả các công trình công cộng, công trình nhà ở tư nhân trên địa bàn, trừ các công trình cấp 1, cấp đặc biệt, công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng.

3. Cơ chế tài chính:

3.1. Hằng năm, ngân sách tỉnh bố trí 20 tỷ đồng để bổ sung có mục tiêu nguồn vốn kiến thiết thị chính cho thành phố.

3.2. Để lại cho thành phố 100% từ tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố do tỉnh quản lý và 70% tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố từ tiền thuê đất nộp một lần, tiền sử dụng đất phát sinh khi giao đất sản xuất kinh doanh cho các đơn vị, tổ chức doanh nghiệp thu tiền sử dụng đất một lần hoặc chuyển từ cho thuê sang giao đất, thu tiền sử dụng đất nộp một lần sau khi trích nộp để hình thành Quỹ phát triển đất theo quy định.

3.3. Giao thành phố quản lý các công trình, trụ sở của các Sở, Ban ngành của tỉnh trên địa bàn không còn sử dụng khi xây dựng trụ sở mới hoặc không có nhu cầu sử dụng nhằm tạo điều kiện cho thành phố tạo quỹ đất, bố trí phát triển thương mại - dịch vụ.

3.4. Căn cứ tình hình cân đối ngân sách, hằng năm tỉnh bố trí vốn để đầu tư xây dựng từ 01 đến 02 công trình quan trọng trên địa bàn thành phố.

3.5. Hỗ trợ 50% nguồn vốn đối ứng các dự án ODA do thành phố làm chủ đầu tư.

4. Thống nhất chủ trương cho thành phố Tam Kỳ xây dựng một số khu dân cư theo mức giá sàn (bằng suất đầu tư kết cấu hạ tầng khu dân cư đó) để bố trí đất ở cho người có thu nhập thấp và cán bộ, công chức, viên chức có thu nhập thấp chưa có nhà ở trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.

5. Cho phép thành phố lập các dự án để kêu gọi các nhà doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp - thương mại - dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư được trả lại bằng quĩ đất, đồng thời thực hiện hình thức đấu thầu xây dựng và đấu giá nhận quyền sử dụng đất để hoàn trả vốn đầu tư trong cùng một gói thầu của một dự án.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan và thành phố Tam Kỳ tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết giữa hai kỳ họp phải được sự thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VII, Kỳ họp thứ 26 thông qua ngày 20 tháng 4 năm 2011./.

 

 

Nơi nhận:
- VP: Quốc hội, CTN, CP;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư Pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Báo QN, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- CPVP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các Phòng chuyên môn, CV;
- Lưu VT, CVKT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sỹ