cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 325/2010/NQ-HĐND ngày 08/07/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011-2015 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 325/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Ngày ban hành: 08-07-2010
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 29-09-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-04-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1196 ngày (3 năm 3 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-04-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-04-2014, Nghị quyết số 325/2010/NQ-HĐND ngày 08/07/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011-2015 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 66/2014/NQ-HĐND ngày 03/04/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011-2015 (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 325/2010/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 08 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TỈNH SƠN LA THỜI KỲ 2011 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ; Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Xét Tờ trình số 75/TTr-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 574/BC-KTNS ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011 - 2015 với các nội dung như sau:

A. PHÂN CẤP NGUỒN THU

I. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh

1. Thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh quản lý thu (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết).

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh quản lý thu (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu hoạt động xổ số kiến thiết).

3. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết).

4. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) cấp tỉnh; thuế thu nhập cá nhân do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Cục thuế tỉnh quản lý thu thuế và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện khấu trừ của người nộp thuế để nộp ngân sách nhà nước; các khoản thu nhập cá nhân khác do Cục thuế tỉnh quản lý thu thuế.

5. Thu phí xăng dầu của các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh quản lý thu.

6. Thuế tài nguyên nước Thuỷ điện Hoà Bình, Thuỷ điện Sơn La và các thuỷ điện có công suất từ 100MW trở lên do Cục thuế tỉnh quản lý thu.

7. Thuế tài nguyên của các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh quản lý thu (trừ thuế tài nguyên từ hoạt động khai thác khoáng sản).

8. Thuế môn bài của các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh quản lý thu.

9. Thu tiền cấp quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế do Cục thuế quản lý thu.

10. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước các tổ chức, doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh quản lý thu (trừ tiền cho thuê đất, mặt nước từ hoạt động khai thác khoáng sản).

11. Tiền đền bù thiệt hại đất.

12. Thuế sử dụng đất nông nghiệp do doanh nghiệp nộp.

13. Thu tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

14. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.

15. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản.

16. Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật (trừ lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản).

17. Thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.

18. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

19. Thu huy động vốn (theo khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN).

20. Thu phạt vi phạm an toàn giao thông.

21. Thu phạt vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.

22. Thu kết dư ngân sách tỉnh.

23. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.

24. Thu từ Quỹ dự trữ tài chính địa phương.

25. Thu chuyển nguồn năm trước sang năm sau.

26. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

27. Huy động của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

28. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

II. Nguồn thu của ngân sách huyện, thành phố:

1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp và các cá nhân, hộ kinh doanh trên địa bàn phường do Chi cục thuế quản lý thu.

2. Thuế môn bài của các doanh nghiệp và các cá nhân, hộ kinh doanh trên địa bàn phường do Chi cục thuế quản lý thu.

3. Thuế tiêu thụ đặc biệt do Chi cục thuế quản lý thu.

4. Lệ phí trước bạ.

5. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị cấp huyện; thuế thu nhập cá nhân do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Chi cục thuế huyện, thành phố quản lý thu thuế và các cơ quan, đơn vị cấp huyện thực hiện khấu trừ của người nộp thuế để nộp ngân sách nhà nước; thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản; các khoản thu nhập cá nhân khác do Chi cục thuế quản lý thu thuế.

6. Thu phí xăng dầu của các doanh nghiệp do Chi cục thuế quản lý thu.

7. Thuế tài nguyên đối với khai thác khoáng sản và các khoản thuế tài nguyên khác do Chi cục thuế quản lý thu.

8. Thuế tài nguyên nước các nhà máy thuỷ điện trên địa bàn (có công suất dưới 100 MW).

9. Thu tiền cấp quyền sử dụng đất cá nhân, hộ gia đình nộp; thu tiền cấp quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế thông qua đấu giá.

10. Thuế nhà, đất.

11. Tiền cho thuê đất, mặt nước của các tổ chức, doanh nghiệp do Chi cục thuế quản lý thu.

12. Các khoản phí, lệ phí nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của Pháp luật; Lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện.

13. Thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.

14. Thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.

15. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện.

16. Thu phạt vi phạm an toàn giao thông.

17. Thu phạt vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.

18. Thu kết dư ngân sách huyện, thành phố.

19. Thu bổ sung cân đối từ ngân sách Tỉnh.

20. Thu chuyển nguồn năm trước sang năm sau.

21. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật.

22 Huy động của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.

23. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

III. Nguồn thu của ngân sách cấp xã

1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân thu từ cá nhân và hộ kinh doanh;

2. Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;

3. Thuế tài nguyên đối với khai thác khoáng sản; thuế tài nguyên từ các hộ kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân khác.

4. Thuế vận tải tư nhân;

5. Thuế nhà, đất;

6. Thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản; thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương của cán bộ, công chức xã; thuế thu nhập cá nhân do UBND xã, phường, thị trấn thực hiện khấu trừ của người nộp thuế để nộp ngân sách nhà nước;

7. Thuế sử dụng đất nông nghiệp do cá nhân, hộ gia đình nộp;

8. Lệ phí trước bạ nhà, đất;

9. Các khoản phí, lệ phí nộp ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;

10. Thu sử dụng quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác;

11. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho ngân sách xã;

12. Thu phạt vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng;

13. Thu kết dư ngân sách xã;

14. Thu bổ sung cân đối từ ngân sách huyện;

15. Thu chuyển nguồn năm trước sang năm sau;

16. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;

17. Huy động của các tổ chức, cá nhân nộp ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;

18. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

B. PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI

Mục I - Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh

I. Chi đầu tư phát triển

1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Tỉnh quản lý;

2. Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước;

3. Chi đầu tư từ nguồn thu tiền cấp quyền sử dụng đất;

4. Chi bổ sung quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật;

5. Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết;

6. Chương trình mục tiêu Quốc gia do Chính phủ giao cho Tỉnh quản lý;

7. Chi từ nguồn huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

8. Các khoản chi đầu tư khác.

II. Chi thường xuyên

1. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thể thao - du lịch, thông tin truyền thông, văn học nghệ thuật, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp do tỉnh quản lý.

a) Giáo dục phổ thông trung học, phổ thông dân tộc nội trú (bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông), Trung tâm giáo dục thường xuyên và các hoạt động giáo dục khác.

b) Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác.

c) Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác.

d) Các trung tâm xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác.

đ) Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác.

e) Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác.

g) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác.

h) Các hoạt động sự nghiệp thông tin truyền thông.

i) Các hoạt động sự nghiệp du lịch.

k) Các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.

2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý.

a) Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh lộ, đường liên tỉnh.

b) Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các công trình thuỷ lợi, kênh mương; các trạm trại nông, lâm nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

c) Sự nghiệp thị chính: Duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác.

d) Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các sự nghiệp địa chính khác.

đ) Điều tra cơ bản.

g) Các hoạt động sự nghiệp về môi trường.

h) Các hoạt động sự nghiệp công thương.

i) Kinh phí công tác quy hoạch.

k) Các sự nghiệp kinh tế khác.

3. Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

4. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh quản lý.

5. Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh quản lý.

6. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do tỉnh quản lý.

7. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.

8. Chi từ nguồn thu phạt vi phạm lâm luật, vi phạm an toàn giao thông và các khoản thu phạt tịch khác.

9. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau.

10. Chi từ nguồn kết dư ngân sách.

11. Chi từ nguồn viện trợ, nguồn thu sự nghiệp.

12. Chi từ nguồn vay Quỹ dự trữ tài chính địa phương.

13. Các khoản chi khác.

III. Các khoản chi khác

1. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi;

2. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;

3. Chi bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố.

Mục II- Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố

I. Chi đầu tư phát triển

1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do huyện, thành phố quản lý;

2. Chi đầu tư từ nguồn thu tiền cấp quyền sử dụng đất và nguồn thu khác theo nghị quyết của Quốc hội;

3. Chi bổ sung quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật;

4. Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết;

5. Chi bồi thường, giải phóng mặt bằng.

6. Chi từ nguồn huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

7. Thành phố Sơn La được phân cấp nhiệm vụ: Chi đầu tư xây dựng các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.

II. Chi thường xuyên

1. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thể thao - du lịch, thông tin truyền thông, văn học nghệ thuật, môi trường, các hoạt động sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý.

a) Giáo dục phổ thông (bậc tiểu học, trung học cơ sở), bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục khác.

b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở.

c) Phòng bệnh, chữa bệnh; hoạt động thường xuyên của Trạm y tế xã và các hoạt động y tế khác.

d) Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác.

đ) Bảo tồn, thư viện và các hoạt động văn hoá khác.

g) Bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp huyện, các giải thi đấu cấp huyện, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác.

h) Các hoạt động sự nghiệp thông tin truyền thông.

i) Các hoạt động sự nghiệp du lịch.

k) Các sự nghiệp khác do huyện, thành phố quản lý.

2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý.

a) Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường giao thông do huyện quản lý, đường nội thị, đường giao thông nông thôn và các công trình giao thông khác theo quyết định phân cấp; phát triển giao thông nông thôn.

b) Sự nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các công trình thuỷ lợi, kênh mương; công tác khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chi bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

c) Sự nghiệp thị chính: Duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước và các sự nghiệp thị chính khác.

d) Chi sự nghiệp môi trường và chi thực hiện chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên, khoáng sản chưa khai thác: Đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu dân cư; chi quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; quy hoạch phát triển đô thị nông thôn; bảo hộ ổn định đời sống và sản xuất cho tổ chức, bộ phận nhân dân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến.

đ) Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các sự nghiệp địa chính khác.

g) Riêng Thành phố Sơn La được phân cấp bổ sung nhiệm vụ chi công tác quản lý đô thị: Giao thông đô thị, vệ sinh đô thị.

3. Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội theo quy định

4. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội do huyện, thành phố quản lý.

5. Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp huyện, thành phố quản lý theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do huyện, thành phố quản lý.

7. Chi từ nguồn thu phạt vi phạm lâm luật và các khoản thu phạt tịch khác.

8. Chi từ nguồn viện trợ, nguồn thu sự nghiệp.

9. Chi bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn.

10. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau.

11. Chi từ nguồn kết dư ngân sách.

12. Chi từ nguồn thu phạt vi phạm an toàn giao thông.

13. Các khoản chi khác.

Mục III- Nhiệm vụ chi của ngân sách xã

I. Chi đầu tư phát triển

1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, duy tu, sửa chữa các công trình phúc lợi xã hội do xã, phường, thị trấn quản lý;

2. Chi từ nguồn huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

II. Chi thường xuyên

1. Các hoạt động sự nghiệp y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.

a) Chi chế độ phụ cấp cho cán bộ y tế bản và các hoạt động y tế khác.

b) Cứu đói, phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác.

c) Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao.

2. Chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; chế độ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, bản; Chế độ phụ cấp cấp uỷ bản, tiểu khu, tổ dân phố.

3. Chi công tác an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã.

4. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do xã quản lý.

5. Chi từ nguồn thu phạt vi phạm lâm luật và các khoản thu phạt tịch khác.

6. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau.

7. Chi từ nguồn kết dư ngân sách.

8. Chi từ nguồn viện trợ, nguồn thu sự nghiệp.

9. Chi từ nguồn thu hoạt động khoáng sản: Tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về hoạt động khoáng sản; đảm bảo an ninh trật tư, giữ gìn môi trường nơi khai thác, chế biến khoáng sản và các khoản chi khác.

10. Chi từ nguồn thu phạt vi phạm an toàn giao thông.

11. Các khoản chi khác.

Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 14 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, VPQH, VPCP;
- UB TC - NS của Quốc hội;
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp
- Ban TV Tỉnh uỷ; TTHĐND; TTUBND;
UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh khóa XII;
- Đại biểu HĐND tỉnh khoá XII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT Huyện uỷ, Thành uỷ; HĐND; UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh uỷ; Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Đảng uỷ, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450b.

CHỦ TỊCH




Thào Xuân Sùng