cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 159/2010/NQ-HĐND16 ngày 06/05/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh Quy định chế độ hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 159/2010/NQ-HĐND16
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 06-05-2010
  • Ngày có hiệu lực: 20-05-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-05-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1446 ngày (3 năm 11 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-05-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-05-2014, Nghị quyết số 159/2010/NQ-HĐND16 ngày 06/05/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh Quy định chế độ hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 128/2014/NQ-HĐND17 ngày 24/04/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 159/2010/NQ-HĐND16

Bắc Ninh, ngày 06 tháng 5 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

V/V QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 20

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Sau khi xem xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 24/TTr-UBND ngày 29/4/2010, về việc Quy định chế độ hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,

QUYẾT NGHỊ :

Điều 1. Quy định chế độ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Quy mô: Thực hiện chủ yếu theo cụm xã gồm: Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và nối mạng các xã, thị trấn gần khu công nghiệp hoặc đô thị.

2. Mức hỗ trợ:

2.1. Đối với các dự án nhà nước trực tiếp đầu tư:

Ngân sách nhà nước đầu tư 100% tổng dự toán được phê duyệt, bao gồm: khu đầu mối và hệ thống đường ống cấp nước (hệ thống đường ống chính và đường ống nhánh). Nhân dân đóng góp để đấu nối với hệ thống đường ống nhánh, bao gồm: Đồng hồ đo nước, đường ống dẫn nước từ đồng hồ vào đến hộ gia đình.

2.2. Đối với các dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư. Nhà nước hỗ trợ:

- Dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư 40% tổng dự toán được phê duyệt thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 60% tổng dự toán được phê duyệt và được hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho phần vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (40% tổng dự toán được phê duyệt) trong thời gian 5 năm, kể từ ngày khởi công công trình.

- Dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư 100% tổng dự toán được phê duyệt để đầu tư xây dựng khu đầu mối và hệ thống đường ống (hệ thống đường ống chính và đường ống nhánh), ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất vay ngân hàng cho phần vốn đầu tư trong thời gian 10 năm, kể từ ngày khởi công công trình.

2.3. Đối với các dự án nối mạng cấp nước sạch từ công trình cấp nước của khu công nghiệp hoặc đô thị đến các xã, thị trấn liền kề, hỗ trợ 100% tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho chủ đầu tư để lắp đặt đường ống chính và đường ống nhánh.

3. Quản lý vận hành trước và sau đầu tư và các nội dung khác: Thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.

4. Thời gian khai thác sử dụng công trình: Tối thiểu 30 năm.

Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 20/5/2010.

Các quy định của HĐND tỉnh đã ban hành trước đây trái với Nghị quyết này đều bị bãi bỏ.

Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND, các tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bắc Ninh khoá XVI, kỳ họp thứ 20 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Ngọ