cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 299/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Thông qua chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu văn bản: 299/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 23-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 02-01-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-01-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4036 ngày (11 năm 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-01-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-01-2021, Nghị quyết số 299/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Thông qua chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 299/2009/NQ-HĐND

Vinh, ngày 23 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 7967/TTr.UBND ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An với nội dung sau:

1. Phạm vi áp dụng và Đối tượng hỗ trợ:

Các công trình giao thông nông thôn (GTNT) được xây dựng theo phương thức "Nhà nước và nhân dân cùng làm" bao gồm các tuyến đường huyện (Cụ thể: Các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã, các tuyến đường trục chính liên xã và một số tuyến đường quan trọng khác); các tuyến đường từ trung tâm xã đến trung tâm thôn, bản thuộc các xã khu vực III; công tác sửa chữa cầu treo; trừ các dự án giao thông nông thôn đã được hưởng từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, các chương trình mục tiêu, các nguồn vốn nước ngoài.

2. Điều kiện hỗ trợ:

a) Có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh hoặc UBND huyện theo phân cấp.

b) Có dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện đúng chế độ quản lý đầu tư xây dựng hiện hành. Các công trình trong quá trình xây dựng được UBND tỉnh cấp tạm ứng kinh phí trên cơ sở khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, nhưng không vượt quá 70% kế hoạch vốn hỗ trợ.

c) Về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật: Thực hiện theo quy định của UBND tỉnh phù hợp với điều kiện, đặc thù của từng vùng miền cụ thể.

3. Chính sách hỗ trợ:

a) Hàng năm ngân sách các cấp hỗ trợ đầu tư xây dựng giao thông nông thôn cho các chủ đầu tư theo giá trị xây dựng thực tế đối với các xã và thị trấn vùng đồng bằng, khu vực I, khu vực II, vùng bãi ngang ven biển; giá trị xây dựng thực tế và chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các xã khu vực III; với tỷ lệ quy định như sau:

- Đối với các xã, thị trấn vùng đồng bằng:

Tỉnh hỗ trợ 20%; huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là huyện), xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 80%.

- Đối với các xã, thị trấn vùng miền núi:

Thực hiện cho từng khu vực theo quy định hiện hành. Mức hỗ trợ như sau:

+ Các xã khu vực III: Tỉnh hỗ trợ 80%; huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 20%.

+ Các xã khu vực II: Tỉnh hỗ trợ 65%; huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 35%.

+ Các xã khu vực I: Tỉnh hỗ trợ 50%; huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 50%.

- Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển (theo Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/06/2004 của Thủ tướng Chính phủ), mức hỗ trợ như sau: tỉnh hỗ trợ 40%; huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 60%.

- Tỷ lệ đầu tư của huyện, xã và nhân dân do UBND huyện quy định.

b) Việc hỗ trợ đảm bảo giao thông và các trường hợp đột xuất, khẩn cấp, tuỳ tình hình cụ thể, UBND tỉnh sẽ có quyết định hỗ trợ riêng cho từng trường hợp.

4. Huy động nguồn lực:

Nguồn lực đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bao gồm:

- Huy động ngày công, vật tư, vật liệu, đóng góp kinh phí của nhân dân, nguồn vốn từ đóng góp của các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện, xã.

Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 147/2006/NQ.HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 7.

Điều 3. Giao UBND tỉnh căn cứ nội dung của Nghị quyết này và các quy định của pháp luật có liên quan quy định chính sách hỗ trợ cụ thể, tổ chức chỉ đạo thực hiện nhằm đẩy mạnh phong trào xây dựng giao thông nông thôn, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 17 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Hồng Châu