Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND ngày 19/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Về quy định một số chính sách hỗ trợ đối với viên chức ngành y tế giai đoạn 2009-2013 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 31/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Ngày ban hành: 19-12-2008
- Ngày có hiệu lực: 29-12-2008
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 29-08-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-12-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 9 ngày (0 năm 0 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-12-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2008/NQ-HĐND | Buôn Ma Thuột, ngày 19 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Xét Tờ trình số 96/TTr-UBND ngày 17/11/2008 của UBND tỉnh đề nghị thông qua Đề án về quy định một số chính sách hỗ trợ đối với viên chức ngành y tế tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2009 - 2013; Báo cáo thẩm tra số 54/BC-HĐND ngày 12/12/2008 của Ban KTNS của HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định một số chính sách hỗ trợ đối với viên chức ngành y tế tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2009 - 2013, với các mức cụ thể như sau:
1. Đối với nhân viên y tế thôn, buôn, tổ dân phố:
Nâng mức hỗ trợ cho nhân viên y tế thôn, buôn, tổ dân phố phù hợp với tình hình tăng lương và giá cả sinh hoạt hiện nay.
a) Nhân viên y tế thôn, buôn vùng III: Từ 146.000 đồng/người/tháng lên 250.000 đồng/người/tháng.
b) Nhân viên y tế thôn, buôn, tổ dân phố còn lại: Từ 100.000 đồng/người/tháng lên 200.000 đồng/người/tháng.
2. Đối với y tế xã:
a) Hỗ trợ lần đầu cho bác sỹ đang công tác và mới tuyển dụng tại các xã vùng III, xã biên giới: 10 triệu đồng/người. Hỗ trợ lần đầu cho bác sỹ mới tuyển dụng tại các xã vùng II của tất cả các huyện; thị trấn thuộc 5 huyện M’Drăk, Krông Bông, Lăk, Ea Súp và Buôn Đôn: 5 triệu đồng/người.
b) Hỗ trợ thêm hàng tháng (ngoài chế độ chung phụ cấp ưu đãi theo nghề) để bác sỹ yên tâm công tác lâu dài tại cơ sở
- 500.000 đồng/tháng cho bác sỹ công tác ở các xã vùng III, xã biên giới;
- 300.000 đồng/tháng cho bác sỹ công tác tại các xã vùng II của tất cả các huyện; thị trấn của 5 huyện MDrăk, Krông Bông, Lăk, Ea Súp và Buôn Đôn.
- 100.000 đồng/tháng cho bác sỹ công tác tại các xã, phường, thị trấn còn lại.
3. Đối với nhân viên y tế huyện, tỉnh:
a) Hỗ trợ lần đầu 10 triệu đồng/người cho bác sỹ về nhận công tác tại các
Bệnh viện, Trung tâm y tế dự phòng thuộc 5 huyện MDrăk, Krông Bông, Lăk, Ea Súp và Buôn Đôn; các bệnh viện Lao, Tâm Thần, Trung tâm Pháp Y và khu điều trị Phong (thuộc Trung tâm Da Liễu).
b) Hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với bác sỹ làm việc trong các chuyên khoa Lao, Tâm thần, HIV/AIDS, Phong, Pháp y và Y tế Dự phòng:
- 500.000 đồng/tháng/người cho bác sỹ công tác tại các bệnh viện chuyên khoa Lao, Tâm thần, khu điều trị Phong (thuộc Trung tâm Da liễu); các khoa trực tiếp điều trị HIV/AIDS; Trung tâm Pháp Y;
- 300.000 đồng/tháng/người cho bác sỹ công tác trong lĩnh vực y tế dự phòng tại 5 huyện MDrăk, Krông Bông, Lăk, Ea Súp và Buôn Đôn.
- 100.000 đồng/tháng/người cho các bác sỹ công tác trong lĩnh vực y tế dự phòng tại các huyện còn lại.
4. Hỗ trợ kinh phí thu hút cán bộ y tế có chuyên môn cao: Những cá nhân khi tuyển dụng mới hoặc mới nhận công tác có trình độ theo yêu cầu dưới đây thì được hỗ trợ một lần như sau:
a) Dược sỹ đại học hệ chính quy: 10 triệu đồng/người;
b) Bác sỹ chuyên khoa I: 15 triệu/người;
c) Bác sỹ chuyên khoa II: 20 triệu/người.
Điều 2. Các đối tượng nhận hỗ trợ phải chấp hành sự phân công công tác và cam kết làm việc trong ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk từ 5 năm trở lên trước khi nhận tiền hỗ trợ.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo HĐND tỉnh tại các kỳ họp. Giao cho Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Khóa VII-kỳ họp thứ 11 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |