cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Về Quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên”

  • Số hiệu văn bản: 31/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 10-12-2008
  • Ngày có hiệu lực: 20-12-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 29-12-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-01-2010
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 11-07-2013
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 4: 06-01-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5818 ngày (15 năm 11 tháng 13 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2008/NQ-HĐND

Bắc Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIÁO VIÊN MẦM NON; ĐÀO TẠO CÁN BỘ Y TẾ; PHỤ CẤP CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BỘ PHẬN “MỘT CỬA”; CÁN BỘ THÚ Y CƠ SỞ; BỔ SUNG ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TỪ “QUỸ HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG, HỌC TẬP, ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI TỪ 50% ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRỞ LÊN”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 12/5/2004;

Căn cứ Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2015”; Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến 2020; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 24/02/2003 của Bộ GD&ĐT-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non; Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước;

Xét Tờ trình số 65/TTr-UBND ngày 02/12/2008 của UBND tỉnh đề nghị quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; đề nghị của UBND tỉnh tại Báo cáo số 57/BC-UBND ngày 01/12/2008 về kết quả thực hiện “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên”; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế, Ban Văn hoá- Xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên” như sau:

1. Chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non

a) Hỗ trợ giáo viên hợp đồng các trường mầm non đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu học phí và nguồn thu khác để giáo viên mầm non hợp đồng (ở các trường công lập; ngoài công lập có biên chế hiệu trưởng, hiệu phó hưởng lương từ ngân sách nhà nước) có mức thu nhập mỗi tháng bằng mức lương khởi điểm của giáo viên trong biên chế cùng trình độ đào tạo. Cụ thể như sau:

- Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ hàng tháng bằng mức lương tối thiểu theo quy định.

- Phần còn lại giao cho UBND huyện, thành phố cân đối từ các nguồn: ngân sách huyện, thành phố, ngân sách xã, thu học phí và nguồn thu khác hỗ trợ đạt mức lương khởi điểm của giáo viên trong biên chế cùng trình độ đào tạo.

b) Thời gian thực hiện từ ngày 01/ 01/2009.

2. Chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế

a) Cán bộ y tế học chuyên khoa I được hưởng chế độ như đi học thạc sỹ, học chuyên khoa II được hưởng chế độ như học tiến sỹ.

b) Cán bộ y tế xã học bác sỹ, dược sỹ đại học, cử nhân hộ sinh, cử nhân điều dưỡng, ngoài chế độ chính sách chung được hưởng:

- Hỗ trợ 100% tiền học phí đào tạo theo mức thu của các cơ sở đào tạo (trường Đại học Y, Dược...).

- Hỗ trợ tiền tài liệu học tập mức: 400.000đồng/người/năm.

c) Trường hợp học các kỹ thuật mới, đào tạo chuyển giao kỹ thuật, đào tạo theo kíp làm việc (được sự đồng ý của Giám đốc Sở Y tế):

- Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo theo hợp đồng giữa Sở Y tế với các cơ sở đào tạo.

- Hỗ trợ người được cử đào tạo ngoài tỉnh (thời gian học từ 01 tháng trở lên), mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng.

d) Thời gian thực hiện từ 01/01/2009 đến 31/12/2015.

3. Phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”

a) Mức phụ cấp 200.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ, công chức bộ phận “một cửa” cấp tỉnh, cấp huyện.

b) Mức phụ cấp 100.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ, công chức bộ phận “một cửa” cấp xã.

c) Kinh phí chi trả phụ cấp cho cán bộ, công chức bộ phận “một cửa” trong kế hoạch kinh phí của địa phương, đơn vị (cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp này không được hưởng chế độ làm thêm giờ theo quy định).

d) Thời gian hưởng từ 01/01/2009.

4. Phụ cấp cán bộ thú y cơ sở

a) Cán bộ thú y xã, thị trấn: Hưởng theo trình độ chuyên môn (Đại học hệ số 2,34; Cao đẳng hệ số 2,10; Trung cấp hệ số 1,86). Nguồn kinh phí do ngân sách tỉnh cân đối;

b) Cán bộ thú y thôn, bản: Mức tối thiểu bằng mức phụ cấp Trưởng các đoàn thể thôn, bản do Ngân sách huyện, thành phố cân đối.

c) Thời gian hưởng từ 01/01/2009.

5. Bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên”

a) Thành viên của hộ gia đình khi nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên, đang học trường mầm non được hỗ trợ học phí (theo mức quy định của trường mầm non công lập); đang học các trường trung cấp, cao đẳng chuyên nghiệp (không phải các trường đào tạo nghề) và đại học được hưởng mức hỗ trợ và thời gian hưởng như hỗ trợ học nghề quy định tại phần 4 khoản c của Đề án thành lập “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên” được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND ngày 08/7/2008.

b) Đối tượng người già cô đơn không nơi nương tựa, thuộc đối tượng hưởng “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên” được hưởng đồng thời hai loại chế độ: trợ cấp gạo và mua thẻ bảo hiểm y tế.

c) Thời gian thực hiện từ ngày 01/01/2009.

Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được HĐND tỉnh Bắc Giang Khoá XVI, kỳ họp thứ 14 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, GD&ĐT, Y tế, NN&PTNT, Nội vụ;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội khu vực tỉnh Bắc Giang;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành trực thuộc Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;
- Viện KSND, TAND tỉnh, các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng;
- Trung tâm Công báo - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Đào Xuân Cần