Nghị quyết số 113/2008/NQ-HĐND ngày 30/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Về đổi mới, phát triển kinh hợp tác, hợp tác xã giai đoạn từ nay đến năm 2015
- Số hiệu văn bản: 113/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 30-07-2008
- Ngày có hiệu lực: 09-08-2008
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 21-12-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4532 ngày (12 năm 5 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2008/NQ-HĐND | Tam Kỳ, ngày 30 tháng 7 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN KINH HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2003;
Sau khi xem xét Đề án kèm theo Tờ trình số: 2353/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh về đề nghị phê duyệt Đề án Đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam từ nay đến năm 2010 và tính đến 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Đề án Đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã (HTX) tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ nay đến năm 2015 kèm theo Tờ trình số 2353/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh với nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Đưa kinh tế hợp tác, HTX tỉnh Quảng Nam thoát khỏi tình trạng yếu kém, thể hiện được vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX, tạo sự chuyển biến về quản lý, sở hữu, phân phối. HTX được tăng cường về nguồn lực lao động, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ. Phát triển kinh tế hợp tác, HTX trong các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với nhu cầu và tinh thần tự nguyện của mỗi cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Đến năm 2010: Tất cả các HTX thuộc diện yếu kém được xử lý giải thể hoặc chuyển đổi hoạt động theo mô hình tổ hợp tác (THT), HTX kiểu mới; đạt 50% HTX thuộc diện khá – giỏi; đóng góp vào cơ cấu GDP của tỉnh 9-10% .
2.2. Đến năm 2015: đạt 70% HTX thuộc diện khá – giỏi, 50% cán bộ chủ chốt HTX đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ Cao đẳng và Đại học trở lên; đóng góp vào cơ cấu GDP của tỉnh 12- 13%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế hợp tác, HTX:
3.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác, HTX; tạo tâm lý xã hội ủng hộ mạnh mẽ các hình thức kinh tế hợp tác, HTX; khuyến khích hình thành mới, đa dạng các loại hình kinh tế hợp tác, HTX trong các ngành, lĩnh vực; chú trọng nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh.
3.2. Kiên quyết giải thể các HTX tồn tại hình thức, hoạt động không đúng với bản chất HTX theo quy định Luật HTX.
3.3. Tập trung chỉ đạo giải quyết những tồn đọng của HTX: Xác định và sát nhập cổ phần xã viên trên tinh thần tự nguyện, xác định tư cách xã viên, xử lý công nợ và làm rõ quan hệ sở hữu tài sản trong HTX.
3.4. Thực hiện đồng bộ chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX trên địa bàn tỉnh:
3.4.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề cho đội ngũ quản lý và xã viên làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ trong HTX theo quy định tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX (sau đây gọi là Nghị định số 88/2005/NĐ-CP) Ngoài ra, tỉnh hỗ trợ thêm từ ngân sách với mức tối thiểu 5 triệu đồng/năm/người cho các đối tượng đủ điều kiện trúng tuyển vào các trường Cao đẳng, Đại học hoặc các năm học tiếp theo cho các đối tượng đang học tại các trường Cao đẳng, Đại học mà HTX có nhu cầu sử dụng sau khi tốt nghiệp nếu có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 4, Điều 4, Nghị định 88/2005/NĐ-CP.
Khuyến khích các HTX có chính sách riêng thu hút người có trình độ Cao đẳng, Đại học hoặc trên Đại học và người có tay nghề cao về làm việc trong HTX.
Khuyến khích cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật đang công tác tại các cơ quan Nhà nước về làm việc tại các HTX theo yêu cầu của cơ sở; trong thời gian làm việc tại HTX được giữ nguyên lương, đóng Bảo hiểm Xã hội và các chế độ khác do Ngân sách Nhà nước cấp. Ngoài ra, tùy theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, HTX chi trả thêm phần phụ cấp hợp lý cho đối tượng nói trên. Sau thời gian công tác 03 đến 05 năm, nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở cơ sở, cơ quan quản lý cán bộ cân nhắc đề bạt cán bộ đó ở vị trí công tác cao hơn.
Các địa phương được điều động cán bộ dự nguồn có năng lực và tâm huyết về làm việc tại HTX có nhu cầu. Cán bộ dự nguồn được hưởng nguyên lương, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế và các phụ cấp khác (nếu có) do ngân sách nhà nước cấp. Ngoài ra, được hưởng phần thù lao công việc tại HTX.
Việc điều động, bổ nhiệm những người quản lý chủ chốt của HTX vào các cơ quan Nhà nước cần có sự thống nhất với Ban quản trị HTX trước khi quyết định.
3.4.2. Chính sách đối với đội ngũ quản lý chủ chốt làm việc lâu năm trong HTX:
Đối với đội ngũ quản lý chủ chốt Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm, Kế toán trưởng hay phụ trách kế toán (nơi chỉ có 01 kế toán), Trưởng Ban Kiểm soát hay phụ trách kiểm soát (nơi chỉ có 01 kiểm soát) và Ủy viên Ban Quản trị làm việc liên tục từ năm 1980 trở về trước cho đến nay (có quá trình công tác tốt, không vi phạm pháp luật hoặc chịu hình thức kỷ luật nào), khi nghỉ việc được ngân sách hỗ trợ mỗi năm làm việc tại HTX ½ (nửa) tháng lương theo mức lương tối thiểu của công chức (tại thời điểm thực hiện chính sách).
3.4.3. Chính sách về tài chính và tín dụng:
Thực hiện tốt các chính sách về tín dụng theo quy định tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP và các văn bản có liên quan.
HĐND tỉnh giao trách nhiệm cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan nghiên cứu điều chỉnh mức thu thuế khoán và thuế trước bạ đối với các HTX vận tải theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX phát triển.
Ngân sách tỉnh cân đối hỗ trợ để đầu tư phát triển kinh tế hợp tác, HTX bằng với số thuế thu nhập doanh nghiệp của các HTX đã nộp. Theo đó: Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015: ngân sách tỉnh hỗ trợ các HTX thành lập mới khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà HTX nộp trong 05 năm đầu; Đối với những HTX có mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh, ngân sách tỉnh hỗ trợ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà HTX nộp trong 03 năm đầu kể từ khi hoạt động kinh doanh, sản xuất này có thu nhập chịu thuế. Riêng các HTX đang hoạt động, ngân sách tỉnh hỗ trợ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà HTX nộp trong thời gian 5 năm, trong đó dành 50% hỗ trợ trực tiếp cho HTX và 50% bổ sung Quỹ trợ giúp HTX của tỉnh.
3.4.4. Chính sách về đất đai:
Thực hiện giao đất không thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Các HTX phi nông nghiệp (không thuộc diện miễn tiền thuê đất) được thuê đất dài hạn theo các quy định ưu đãi của Nhà nước.
Đất do HTX đầu tư khai hoang hợp pháp, khi Nhà nước cần thu hồi quản lý hoặc chuyển sang chế độ cho thuê thì được trả lại chi phí đã đầu tư.
3.4.5. Chính sách về khoa học – công nghệ và xúc tiến thương mại:
Tỉnh dùng nguồn kinh phí cần thiết thông qua các hệ thống khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và vốn sự nghiệp khoa học công nghệ để hỗ trợ trực tiếp cho các HTX trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm; tham quan, học tập các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả trong và ngoài tỉnh.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các HTX tham gia hội chợ triển lãm, tìm kiếm, mở rộng thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tham gia xuất khẩu...
3.4.6. Chính sách về đầu tư hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đối với nông thôn, miền núi:
Hàng năm, tỉnh cân đối ngân sách hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, nhất là những công trình thiết yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp; đồng thời, ưu tiên hỗ trợ các HTX có đủ điều kiện tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn và quản lý công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và làng nghề ở nông thôn; các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác xã.
3.4.7. Xây dựng Chương trình trợ giúp HTX phát triển kinh doanh:
Hằng năm, UBND tỉnh bố trí một phần ngân sách của tỉnh dành cho Chương trình trợ giúp HTX phát triển kinh doanh. Chương trình này tập trung vào việc đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, đào tạo, xây dựng thương hiệu sản phẩm, phát triển thị trường, hỗ trợ vốn, xây dựng nhiều mô hình HTX kiểu mới trợ giúp đắc lực cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các trang trại, người sản xuất nhỏ, các làng nghề, đồng thời nhân rộng những mô hình này trên phạm vi toàn tỉnh.
3.5. Thành lập Quỹ trợ giúp HTX:
HĐND tỉnh thống nhất chủ trương thành lập Quỹ trợ giúp HTX, giao cho UBND tỉnh xây dựng đề án và quyết định thành lập Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
3.6. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với kinh tế hợp tác, HTX:
Tiến hành kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác, HTX từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, thực hiện vai trò quản lý nhà nước theo quy định của Luật HTX năm 2003 và Nghị định 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật HTX năm 2003.
Tiếp tục chỉ đạo, hỗ trợ tăng cường năng lực hoạt động của Liên minh HTX tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Giao UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện, cụ thể hóa Nghị quyết này thành các quy định, giải pháp đồng bộ nhằm khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển kinh tế hợp tác, HTX, nhất là các HTX nông nghiệp.
Các cấp chính quyền địa phương đưa vào chương trình, kế hoạch công tác và kịp thời giải quyết các vấn đề bức xúc đối với phát triển kinh tế hợp tác, HTX; định kỳ sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả thực hiện.
Điều 3. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Quảng Nam Khoá VII, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2008./.
| CHỦ TỊCH |