Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 09/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 11-07-2008
- Ngày có hiệu lực: 21-07-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-12-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1246 ngày (3 năm 5 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-12-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2008/NQ-HĐND | Long Xuyên, ngày 11 tháng 7 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 12
(Từ ngày 10 đến ngày 11/7/2008)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05/12/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng vốn ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 08/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang, nội dung cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
a) Đối với chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
- Bao gồm cán bộ, công chức, công chức dự bị đang công tác các cơ quan Đảng, chính quyền, các cơ quan Đoàn thể sau đây:
+ Các cơ quan của Đảng cấp tỉnh;
+ Các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh;
+ Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh;
+ Sở, ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Các cơ quan của Đảng cấp huyện;
+ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện);
+ Các ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (cấp xã):
+ Cán bộ chuyên trách cấp xã;
+ Công chức cấp xã;
+ Cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ khóm, ấp.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã;
- Cán bộ, viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Cán bộ nguồn thuộc các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài của tỉnh.
Các đối tượng nêu trên (trừ cán bộ, công chức cấp xã) được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên môn trong nước trình độ đại học trở xuống không được hưởng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Luật sư, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cán bộ quản lý hiệp hội ngành hàng theo quy định tại khoản 2 mục I Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010 (được phê duyệt tại Quyết định số 137/2003/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 của Thủ tướng chính phủ) khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước.
b) Đối với chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao:
- Chính sách thu hút áp dụng đối với những người có học hàm giáo sư, phó giáo sư, học vị tiến sỹ khoa học, tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, dược sỹ Chuyên khoa cấp I, II hiện không nhận nhiệm vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh An Giang, thu hút vào công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh.
- Chính sách khuyến khích áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức (trừ các đối tượng ở gạch đầu dòng cuối cùng của khoản a Điều này) được cơ quan có thẩm quyền cử đi học sau đại học bằng kinh phí có tính chất ngân sách nhà nước; kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không có tính chất ngân sách nhà nước đã tốt nghiệp
2. Chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đào tạo, bồi dưỡng trong nước
- Chế độ trợ cấp học phí:
+ Học phí chính khoá, lệ phí thi tốt nghiệp lần 1;
+ Các khoản chi này phải có chứng từ hợp pháp khi thanh toán.
- Chế độ trợ cấp mua tài liệu:
+ Sau đại học: Nghiên cứu sinh: 1.000.000đ/người/năm học; cao học, chuyên khoa cấp II: 700.000 đ/người/năm; Chuyên khoa cấp I: 600.000 đ/người/năm;
+ Đại học, cao đẳng chuyên môn; đại học chính trị, cao cấp chính trị: 500.000 đ/người/năm học
+ Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác: thanh toán theo phiếu thu thực tế của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; trường hợp tài liệu photo ở bên ngoài phải có hóa đơn của cơ sở photo.
- Trợ cấp đi nghiên cứu thực tế: Theo kế hoạch tổ chức lớp học để viết tiểu luận đối với cán bộ, công chức, viên chức học các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ cử nhân hoặc cao cấp trở xuống tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc.
Người đi học được thanh toán phần chênh lệch giữa chi phí thực tế và kinh phí các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp theo quy định, tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khoá học. Khi thanh toán phải có bảng kê cụ thể mức hỗ trợ của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (kèm theo thông báo của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) và phần được cấp bù.
- Trợ cấp tiền ăn:
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh: 25.000 đồng/người/ngày.
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và cấp xã: 15.000 đồng/người/ngày.
Cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp chế độ này không được thanh toán chế độ công tác phí phụ cấp lưu trú.
- Trợ cấp tiền thuê chỗ ở:
+ Đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh: 30.000 đồng/người/ngày.
+ Đào tạo, bồi dưỡng ở trong tỉnh nếu khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác tại thời điểm được cử đi học đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở lên: 20.000 đồng/người/ngày.
Cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp theo chế độ này không được thanh toán chế độ công tác phí thuê phòng nghỉ.
- Tiền tàu xe đi lại.
+ Đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh hoặc trong tỉnh nếu khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác tại thời điểm được cử đi học đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở lên:
Đối với các lớp học tập trung theo năm học: Một năm 02 lần (04 lượt đi và về).
Đối với các lớp học tại chức tập trung theo quý, mỗi quý 01 đợt: Một năm 04 lần (08 lượt đi và về).
Đối với các lớp học có thời gian từ 3 tháng trở xuống: 01 lần (02 lượt đi và về). Khoản trợ cấp này được thanh toán theo chế độ công tác phí hiện hành.
+ Đào tạo, bồi dưỡng ở trong tỉnh, thời gian lớp học trên 10 ngày, nếu khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác tại thời điểm được cử đi học đến cơ sở đào tạo từ 05 km đến dưới 15 km được thanh toán theo mức khoán 200.000đ/người/tháng. Thời gian lớp học trên 10 ngày đến dưới 30 ngày được tính tròn 1 tháng.
- Trợ cấp tiền y tế phí: Học viên được thanh toán tiền y tế phí theo quy định nếu có chứng từ thu hợp pháp.
- Trợ cấp đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức: Nữ cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học, ngoài các khoản trợ cấp đi học theo các quy định trên được trợ cấp thêm 100.000đồng/tháng. Trường hợp có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thì được trợ cấp thêm 200.000đồng/tháng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chương trình, đề án của tỉnh.
- Trợ cấp để đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, chính trị, tư tưởng trước khi ra nước ngoài thực hiện theo chế độ và định mức về đào tạo, bồi dưỡng trong nước tại Nghị quyết này.
- Trợ cấp để đào tạo ở nước ngoài
+ Học phí và các khoản lệ phí bắt buộc (nếu có) phải trả cho các cơ sở đào tạo nước ngoài được chi thực tế theo thông báo trong giấy tiếp nhận (hợp lệ theo qui định hiện hành) của các cơ sở đào tạo nước ngoài, được chi bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền nước sở tại.
+ Sinh hoạt phí của lưu học sinh được tính toán để đảm bảo nhu cầu tối thiểu về sinh hoạt của người được cử đi đào tạo bao gồm: tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập. Mức sinh hoạt phí quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Nghị quyết này.
+ Vé máy bay lượt đi và về (khứ hồi) (thanh toán thực tế theo hạng nghế phổ thông).
+ Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế được cấp theo mức quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Nghị quyết này. Đối với một số nước không liệt kê trong Phụ lục số 02 đính kèm thì ban điều hành từng chương trình, đề án thoả thuận với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học vì lý do khác mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức qui định tại Nghị quyết này thì phải tự bù phần chênh lệch.
+ Phí đi đường (để bù đắp các khoản lệ phí sân bay Việt Nam và thuê phương tiện từ sân bay về nơi ở) được cấp một lần với mức khoán là 100 USD/người/cho suốt quá trình học tập theo quyết định (kể cả trường hợp được xét chuyển tiếp học lên trình độ cao hơn).
+ Khen thưởng:
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoàn thành chương trình học tập với kết quả xuất sắc trước thời gian quy định ghi trong quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền và có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước hạn.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đạt kết quả xuất sắc được cơ sở đào tạo nước ngoài miễn hoặc giảm học phí, có giấy báo của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền được miễn hoặc giảm và được cấp một lần vào năm được miễn, giảm học phí.
+ Hỗ trợ một phần rủi ro, bất khả kháng xảy ra với lưu học sinh trong thời gian học tập ở nước ngoài như thiên tai, chiến tranh hoặc những trường hợp khác không do lỗi của lưu học sinh, mức hỗ trợ cụ thể quy định như sau:
Trường hợp tử vong: Ngân sách nhà nước đài thọ 100% cước phí vận chuyển thi hài hoặc lọ tro về nước hoặc hỗ trợ phần còn thiếu của cước phí vận chuyển này sau khi bảo hiểm đã chi trả.
Căn cứ vào đề nghị của gia đình cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, ban điều hành chương trình, đề án chịu trách nhiệm kiểm tra, xem xét cụ thể đối với từng trường hợp và lập phương án hỗ trợ.
Các trường hợp phải kéo dài thời gian học tập do nguyên nhân bất khả kháng nhưng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng vẫn đảm bảo kết quả học tập, được nhà trường xác nhận thì vẫn được cấp sinh hoạt phí. Trong trường hợp này, căn cứ vào đơn đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, ban điều hành chương trình, đề án có trách nhiệm tiến hành phối với cơ quan có chức năng kiểm tra, xem xét cụ thể đối với từng trường hợp và cấp phát đúng chế độ quy định.
+ Phí nhận, chuyển tiền qua ngân hàng (nếu có): Căn cứ vào các quy định của Ngân hàng nước sở tại, nếu có phát sinh lệ phí chuyển tiền hoặc nhận tiền qua Ngân hàng thì Ngân sách Nhà nước sẽ đài thọ khoản chi này theo thực tế.
c) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chương trình, đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05/12/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng vốn ngân sách nhà nước.
3. Chế độ thu hút, khuyến khích người có trình độ cao:
a) Trợ cấp một lần để thu hút những người có học hàm giáo sư, phó giáo sư, học vị tiến sỹ khoa học, tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp I, bác sỹ chuyên khoa cấp II hiện đang không công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh vào công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh:
- Thạc sỹ, Chuyên khoa cấp I: 40.000.000 đồng/người.
- Chuyên khoa cấp II: 50.000.000 đồng/người.
- Phó giáo sư, tiến sỹ khoa học, tiến sỹ: 60.000.000 đồng/người.
- Giáo sư: 100.000.000 đồng/người.
b) Trợ cấp một lần để khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học sau đại học bằng kinh phí có tính chất ngân sách nhà nước; kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không có tính chất ngân sách nhà nước đã tốt nghiệp:
- Thạc sỹ, chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc được trợ cấp thêm 2.000.000đ/người.
- Chuyên khoa cấp II: 30.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc được trợ cấp thêm 3.000.000đ/người.
- Tiến sỹ: 40.000.000 đ/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc được trợ cấp thêm 4.000.000đ/người.
Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện tại các kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa VII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2008 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 01
MỨC SINH HOẠT PHÍ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI THEO CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CỦA TỈNH
(Kèm theo Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Tên nước | Mức sinh hoạt phí toàn phần (USD;EURO/người/tháng) | |
USD | EURO | |
Ấn Độ | 350 |
|
Trung quốc | 350 |
|
Đài Loan | 350 |
|
Campuchia, Lào | 170 |
|
Mông Cổ | 170 |
|
Hànquốc,Singapore, Hồng kông | 500 |
|
Tháilan,Philipin, Malaisia | 300 |
|
Ba Lan | 400 |
|
Bungary | 400 |
|
Hungary | 400 |
|
Séc | 400 |
|
Slôvakia | 400 |
|
Rumani | 400 |
|
Ucraina,Bêlarútxia | 400 |
|
Nga | 400 |
|
Cuba | 170 |
|
Các nước Tây Bắc âu |
| 740 |
Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản | 1.000 |
|
Úc, New Zealand | 860 |
|
Ai cập | 450 |
|
PHỤ LỤC 02
MỨC BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI THEO CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CỦA TỈNH
(Kèm theo Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Nước học | USD/người/năm |
Cămpuchia, Lào | 150 |
Balan, Bêlarútxia, Ucraina | 150 |
Các nước Tây âu và Bắc âu | 900 EUR |
Nhật Bản | 410 |
Úc và New Zealand | 300 |
Mỹ Canada, Anh | 1.000 |
Ghi chú: Đối với một số nước không liệt kê trong Phụ lục này sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể.