cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 16/07/2007 Thông qua Chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 16-07-2007
  • Ngày có hiệu lực: 23-07-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-12-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1253 ngày (3 năm 5 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-12-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-12-2010, Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 16/07/2007 Thông qua Chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 06/2007/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 16 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về phương hướng, chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;

Sau khi xem xét Tờ trình số 49/TTr-UBND ngày 29/6/2007 của UBND tỉnh về chính sách xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 23/BC-BVHXH ngày 05/7/2007 của Ban Văn hóa -Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII, Kỳ họp thứ 9,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai:

A. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:

1. Thực hiện xã hội hóa nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao ngày càng cao.

2. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh việc hoàn thiện chính sách, tăng nguồn lực đầu tư, đối mới mục tiêu, phương thức, cơ cấu và nguồn vốn đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình trọng điểm phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

3. Chuyển dần các cơ sở công lập đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp sang cơ chế cung ứng dịch vụ (có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức và quản lý, hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi, thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ).

4. Phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập với hai loại hình: dân lập và tư nhân. Tiến hành chuyển một số cơ sở thuộc loại hình công lập sang loại hình ngoài công lập để tập thê hoặc cá nhân quản lý và hoàn trả vốn cho Nhà nước.

B- NGUYÊN TẮC:

1. Chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai được xây dựng trên cơ sở các chính sách đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao của nhà nước, vận dụng vào điều kiện của tỉnh Lào Cai, nhằm huy động mọi nguồn lực đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng phong trào thể dục thể thao; thống nhất quản lý của Nhà nước, giữ vững vai trò nòng cốt của cơ sở công lập thuộc 4 lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao để thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

2. Tỉnh Lào Cai khuyến khích đa dạng hoa các loại hình giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao theo qui định; phát triển mạnh các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao ngoài công lập dưới các hình thức dân lập, tư thục, tư nhân, liên doanh, liên kết; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao phi lợi nhuận (Trường dành cho trẻ em khuyết tật, bệnh viện từ thiện,...); đồng thời khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức phù hợp với quy hoạch, qui định hiện hành của nhà nước.

3. Chế độ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

a. Thực hiện chính sách bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, kỷ luật, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, về tiếp nhận, luân chuyển cán bộ từ khu vực công lập sang ngoài công lập và ngược lại (thi tuyển theo qui định).

b. Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao ngoài công lập thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Nhà nước, xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở ngoài công lập như cơ sở công lập.

5. Các cơ sở công lập và ngoài công lập được tham gia các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.

6. Các đơn vị công lập, ngoài công lập được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ.

7. Nhà nước đảm bảo các đối tượng chính sách xã hội được hưởng ưu đãi, chế độ trong việc cung ứng dịch vụ của các cơ sở ngoài công lập.

C- CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH CHUNG:

1. Đối với các cơ sở công lập của 4 lĩnh vực trên từng bước chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính theo qui định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định 43/CP). Lộ trình thực hiện, giao các sở ngành chủ trì xây dựng cho phù hợp với tính chất của từng ngành và điều kiện thực tế của địa phương.

2. Đối với mô hình dân lập, tư thục, tư nhân, liên doanh, liên kết chính sách khuyến khích tập trung 4 chính sách ưu đãi sau:

a. Về đất đai:

- Ưu tiên giao đất phù hợp với quy hoạch chung và phù hợp với việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở y tế, thiết chế văn hóa, thể thao. Theo từng lĩnh vực, dự án, đối tượng cụ thế sẽ áp dụng các hình thức giao đất, cho thuê đất theo qui định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập (sau đây viết tắt là Nghị định 53/CP), dưới 3 hình thức sau: giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất miễn thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.

- Tạo điều kiện để giải phóng mặt bằng và hỗ trợ một phần kinh phí đền bù, tái định cư (nếu có) đối với các công trình phục vụ công cộng do nhà nước đầu tư thực hiện theo từng dự án cụ thể.

b. Nhà và cơ sở hạ tầng: Căn cứ vào quỹ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc Nhà nước quản lý, tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao ngoài công lập mua hoặc thuê dài hạn với giá ưu đãi.

c. Chính sách thuế: Khuyến khích các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận. Đối với các cơ sở hoạt động theo cơ chế lợi nhuận được hưởng ưu đãi các loại thuế ở mức cao nhất theo qui định hiện hành áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

d. Huy động vốn đầu tư: Tỉnh Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục, y tế ngoài công lập được vay nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định hiện hành. Trường hợp vay vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thì ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ 50% lãi suất sau đầu tư 3 năm kế từ thời điểm dự án được UBND tỉnh chấp thuận của cơ sở ngoài công lập hoàn thành đi vào hoạt động thực hiện trả lãi vay cho ngân hàng.

D- NỘI DUNG XÃ HỘI HÓA:

I- Chính sách xã hội hóa lĩnh vực giáo dục:

1. Đối tượng áp dụng

Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, tố chức kinh tế, xã hội, các tố chức quốc tế, cá nhân trong và ngoài nước.

2. Đối với các cơ sở giáo dục chuyển từ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.

Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/CP và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP UBND tỉnh giao sở GD-ĐT, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn triển khai tố chức thực hiện thí điếm ở một số cơ sở giáo dục có điều kiện thuận lợi thực hiện quyền tự chủ đối với các cơ sở giáo dục công lập. Trên cơ sở phân loại đơn vị sự nghiệp, ngân sách tỉnh đảm bảo chi phí hoạt động cho các đơn vị không tự đảm bảo chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp.

3. Đối với các cơ sở công lập, bán công chuyển sang loại hình dân lập, tư thục.

3.1. Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị định số 53/CP và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính.

3.2. Tỉnh Lào Cai có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở giáo dục công lập và bán công chuyến sang loại hình dân lập hoặc tư thục và được hưởng ưu đãi như sau:

a. Về đất đai: Áp dụng hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất

b. Nhà và cơ sở hạ tầng: Tiếp tục sử dụng quĩ nhà và cơ sở hạ tầng theo hình thức thuê dài hạn với giá ưu đãi, giảm 50% giá thuê trong 5 năm đầu, sau đó căn cứ vào điều kiện thực tế để xác định mức giảm cho 5 năm tiếp theo.

c. Chính sách thuế: Thực hiện như điếm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.

d. Huy động vốn đầu tư: Thực hiện như điểm d khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.

e. Chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên: Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong biên chế nhà nước đang làm việc ở các cơ sở công lập, bán công khi chuyển đổi thành cơ sở ngoài công lập được cơ quan quản lý công chức trợ cấp 1 lần bằng 12 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện đang hưởng. Trường hợp không chuyển sang cơ sở ngoài công lập thì thực hiện theo qui định Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao.

4. Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thành lập mới

4.1. Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị định số 53/CP và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính.

4.2. Tỉnh Lào Cai hỗ trợ, khuyến khích thành lập mới các cơ sở giáo dục dân lập hoặc tư thục và được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

a. Về đất đai: Áp dụng hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Tỉnh tạo điều kiện để giải phóng mặt bằng và hỗ trợ một phần kinh phí đền bù, tái định cư (nếu có) theo dự án từng dự án cụ thể.

b. Nhà và cơ sở hạ tầng: Căn cứ quĩ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý, tỉnh Lào Cai tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập mua hoặc thuê dài hạn với giá ưu đãi.

c. Chính sách thuế: Thực hiện như điểm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.

d. Huy động vốn đầu tư: Thực hiện như điểm d khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.

e. Đối với giáo viên được hỗ trợ về đào tạo theo qui định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Lào Cai.

5. Đối với các cá nhân, tổ chức đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực cho việc xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện được tỉnh khen thưởng, tuyên dương (Khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng; có hình thức ghi công phù hợp với mức độ đóng góp của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; hàng năm tổ chức lễ tuyên dương nhà hảo tâm, doanh nghiệp có đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh Lào Cai; khuyến khích sự đóng góp của toàn xã hội, cá nhân, tố chức cho giáo dục thông qua quỹ khuyến học, quỹ phát triển nhà trường).

II- Chính sách xã hội hóa lĩnh vực y tế:

1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh:

- Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh (gồm: Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa huyện, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, phường, thị trấn);

- Các đơn vị y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện và các trạm y tế xã, phường, thị trấn;

- Trung tâm Y tế thành phố Lào Cai;

- Y tế trường học, y tế cơ quan, đơn vị;

- Nhân viên y tế thôn bản, tổ dân phố; cộng tác viên dinh dưỡng; cộng tác viên dân số; các ông lang, bà mế (bà đỡ dân gian)...

- Các cơ sở, cá nhân hành nghề y tư nhân;

- Các cơ sở, doanh nghiệp dược- vật tư y tế ngoài công lập hoặc một phần công lập;

- Các tổ chức nước ngoai được phép hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

2. Đối với các cơ sở y tế công lập

2.1. Các hoạt động xã hội hóa của cơ sở y tế công lập:

a. Các cơ sở khám chữa bệnh công lập được triển khai khám, chữa bệnh theo yêu cầu:

- Thực hiện các dịch vụ y tế theo yêu cầu, bố trí các giường bệnh, phòng bệnh, khoa điều trị theo yêu cầu riêng.

- Tổ chức các dịch vụ y tế kỹ thuật cao.

- Khuyến khích tổ chức khám chữa bệnh ngoài giờ theo yêu cầu của người bệnh tại bệnh viện (tổ chức riêng, không liên quan đến kíp trực bệnh viện).

b. Các cơ sở y tế dự phòng được phép thực hiện các dịch vụ y tế theo đúng nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.

c. Việc tổ chức dịch vụ y tế theo yêu cầu của cơ sở khám chữa bệnh và hoạt động dịch vụ của đơn vị y tế dự phòng không được làm ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Thực hiện hạch toán riêng nguồn thu dịch vụ. Các cơ sở y tế công lập xây dựng phương án triển khai hoạt động dịch vụ, thực hiện nộp thuế theo quy định hiện hành.

2.2. Khuyến khích đầu tư thực hiện kỹ thuật cao và phát triển các dịch vụ y tế.

a. Nhà nước tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ chức đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao cho các bệnh viện và tùy theo năng lực của cơ sở khám chữa bệnh, công suất sử dụng giường bệnh để được tăng chỉ tiêu giường bệnh. Từng bước thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp y tế theo Nghị định 43/CP.

b. Khuyến khích các cơ sở y tế thực hiện các hình thức huy động vốn, liên doanh, liên kết đầu tư trang thiết bị y tế, trang thiết bị kỹ thuật cao, xây dựng cơ sở vật chất để triển khai hoạt động dịch vụ y tế, dịch vụ kỹ thuật cao theo phân tuyến kỹ thuật.

Các trang thiết bị, dịch vụ kỹ thuật cao phải đảm bảo công nghệ hiện đại và có hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị. Nguyên tắc đầu tư phải đảm bảo chất lượng chẩn đoán, điều trị, vai trò chủ đạo của cơ sở y tế nhà nước và lợi ích của người bệnh.

Các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện liên doanh được hạch toán riêng hình thức liên doanh, liên kết; nội dung liên doanh, liên kết, phân phối lợi nhuận theo thỏa thuận giữa đối tác và các cơ sở khám chữa bệnh phải được thông qua hội nghị cán bộ, viên chức- lao động của đơn vị.

c. Cho phép các cán bộ, nhân viên trong biên chế nhà nước có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao được tham gia hoạt động các dịch vụ theo yêu cầu. Theo qui định của Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế, các cơ sở y tế phục vụ theo yêu cầu được phép ký kết hợp đồng với các chuyên gia có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và trả thù lao theo thỏa thuận phù hợp. Đối với cán bộ, nhân viên trong biên chế nhà nước thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu trong các cơ sở y tế công phải thực hiện theo nguyên tắc: Đáp ứng sự tự nguyện của người bệnh có yêu cầu, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ không phân biệt bệnh nhân điều trị nội trú trong khoa phòng với bệnh nhân phục vụ theo yêu cầu. Các cán bộ, viên chức vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định thực hiện y đức và Pháp lệnh cán bộ, công chức.

d. Khuyến khích các cơ sở y tế cống lập tại địa bàn các xã thành lập tủ thuốc trạm y tế, được sử dụng nguồn vốn theo sáng kiến quay vòng vốn thuốc, cung cấp thuốc thiết yếu cho nhân dân theo quy định.

3. Đối với các cơ sở y, dược ngoài công lập

3.1. Hoạt động của y tế thôn, bản và tổ dân phố:

Mỗi thôn, bản, tổ dân phố có 1 nhân viên y tế hoạt động, đồng thời kiêm nhiệm làm cộng tác viên dân số, cộng tác viên dinh dưỡng, được ngân sách địa phương hỗ trợ thêm để tối thiểu thu nhập của cán bộ y tế thôn, bản và tổ dân phố đạt 150.000 đồng /tháng.

Ngân sách địa phương cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của y tế thôn, bản và tổ dân phố bình quân 100.000 đồng/ 1 cơ sở/ năm để mua sổ ghi chép, bút viết, mua bổ sung thay thế thuốc và dụng cụ cho túi y tế bản đã được cấp từ khi bắt đầu hoạt động.

3.2. Phát triển cơ sở y, dược ngoài công lập:

3.2.1. Khuyến khích thành lập bệnh viện tư, bệnh viện liên doanh, phòng khám bệnh tư nhân, cơ sở khám chữa bệnh ngoài giờ.

- Khuyến khích thành lập các công ty cổ phần, công ty TNHH sản xuất, kinh doanh dược phẩm; các nhà thuốc, đại lý thuốc chữa bệnh cho người.

- Các Doanh nghiệp kinh doanh dược- vật tư y tế trong tỉnh được bình đẳng trong hoạt động kinh doanh, sản xuất dược phẩm và vật tư y tế; chống độc quyền trong kinh doanh, sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh cho người trên địa bàn tỉnh.

3.2.2. Các cơ sở y tế ngoài công lập khi có đủ điều kiện (do Sở Y tế chứng nhận) được triển khai ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiếm y tế với cơ quan Bảo hiểm Xã hội.

3.2.3. Hàng năm tỉnh bố trí kinh phí đào tạo nhân viên y tế thôn bản, để đảm bảo mỗi thôn bản có 01 nhân viên y tế hoạt động.

3.2.4. Chính sách ưu đãi đối với cơ sở y, dược ngoài công lập:

- Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị định số 53/CP và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính.

- Tỉnh Lào Cai hỗ trợ, khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập và được hưởng ưu đãi các chính sách ưu đãi sau:

a. Nhà và cơ sở hạ tầng

- Được thuê dài hạn nhà, cơ sở hạ tầng hiện có với giá ưu đãi. Mức giá cho thuê không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có) và lãi vay vốn xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý.

- Trường hợp cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng thì được xem xét hỗ trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án cụ thế.

b. Đất đai: Các cơ sở kinh doanh dược-vật tưy tế, Phòng khám đa khoa, Phòng khám chuyên khoa, các trung tâm vận chuyển cấp cứu bệnh nhân, các bệnh viện chuyên khoa có từ 21 giường bệnh và bệnh viện đa khoa có từ 31 giường bệnh trở lên được giao đất hoặc cho thuê đất theo các hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất miễn thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất. Phải sử dụng đất đúng mục đích; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích sẽ bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp lại toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điếm thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích và phải nộp lại những khoản được ưu đãi.

c. Chính sách thuế: Thực hiện như điếm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.

d. Huy động vốn đầu tư: Thực hiện như điếm d khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.

4. Đối với việc tham gia của nhân dân

- Ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất, nuôi trồng, chế biến thuốc từ dược liệu, các cơ sở và hộ gia đình được hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai, vay vốn, theo qui định khi dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Vận động nhân dân đóng góp thêm nhân công, kinh phí cho việc xây dựng các công trình nước sạch, vệ sinh môi trường, xây dựng trạm y tế xã, vườn thuốc nam và nhà công vụ trạm y tế; đóng góp hỗ trợ nâng cao mức sống của nhân viên y tế thôn bản, bà đỡ dân gian, ông lang, bà mế.

- Khuyến khích nhân dân tham gia bảo hiếm y tế tự nguyện, triển khai mở rộng bảo hiểm y tế hộ gia đình.

- Khuyến khích tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm y tế cho người có hoàn cảnh khó khăn, người già yếu không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em mồ côi.

- Khuyến khích các hoạt động từ thiện, nhân đạo nhằm mục đích mua bảo hiểm y tế hoặc các hình thức khám chữa bệnh trả tiền trước.

III- Chính sách xã hội hóa lĩnh vực văn hóa:

1. Phạm vi điều chỉnh:

Hoạt động văn hóa nghệ thuật, đào tạo văn hóa nghệ thuật, điện ảnh, xuất bản in phát hành, bảo tồn di sản văn hóa, mỹ thuật - nhiếp ảnh, thư viện, dịch vụ bảo hộ quyền tác giả, hoạt động bảo tàng, xây dựng thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Đối với các cơ sở công lập.

Chuyển dần các cơ sở công lập bao gồm: Đoàn Nghệ thuật Dân tộc tỉnh; Bảo tàng Tổng hợp tỉnh, Thư viện Tổng hợp tỉnh, Trung tâm Văn hóa Thông tin tỉnh, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh, Trung tâm đào tạo cán bộ văn hóa nghệ thuật tỉnh, sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích.

3. Hoạt động của các cơ sở văn hóa công lập sau khi chuyển sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ

Hoạt động của các cơ sở công lập sau khi chuyển sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ thực hiện theo Nghị định số 43/CP và được hưởng ưu đãi:

- Đất đai: giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất miễn thu tiền sử dụng đất theo phương án cụ thể.

- Nhà và cơ sở vật chất: Tiếp tục sử dụng quĩ nhà và cơ sở hạ tầng theo hình thức thuê dài hạn với giá ưu đãi hoặc căn cứ quĩ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý.

- Chính sách thuế: Thực hiện như điếm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.

- Chính sách huy động vốn: Tỉnh Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở văn hóa tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.

4. Đối với các cơ sở văn hóa ngoài công lập thành lập mới.

Thực hiện theo Nghị định số 53/CP và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính và được hưởng ưu đãi sau:

4.1. Đất đai:

a. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất miễn thu tiền sử dụng đất.

- Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa phục vụ lợi ích công cộng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đát.

- Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa không phục vụ lợi ích công cộng mà chỉ đơn thuần cung ứng dịch vụ văn hóa được Nhà nước giao đất miễn thu tiền sử dụng đất.

b. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa sử dụng đất hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật.

c. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa phải sử dụng đất đúng mục đích. Trường hợp sử dụng không đúng mục đích thì cơ sở ngoài công lập bị thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai!

4.2. Nhà và cơ sở vật chất: Căn cứ quĩ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý, tỉnh Lào Cai tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở văn hóa ngoài công lập mua hoặc thuê dài hạn với giá ưu đãi.

4.3. Chính sách thuế: Thực hiện như điểm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.

4.4. Chính sách huy động vốn: Tỉnh Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở văn hóa tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.

4.5. Nhà nước hỗ trợ việc xây dựng nhà văn hóa thôn bản, tổ dân phố với mức cụ thể như sau:

a) Khu vực I: Hỗ trợ 10.000.000 đồng/nhà/thôn, tổ dân phố (mười triệu đồng) chi phí xây dựng cơ bản.

b) Khu vực II: Hỗ trợ 15.000.000 đồng/nhà/thôn, bản (mười lăm triệu đồng) chi phí xây dựng cơ bản.

c) Khu vực III: Hỗ trợ tối đa 20.000.000 đồng/nhà/thôn, bản (hai mươi triệu đồng) chi phí xây dựng cơ bản.

Tại thành phố Lào Cai khuyến khích xây dựng nhà văn hóa theo khu dân cư (kinh phí hỗ trợ thực hiện theo mức hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa Tổ dân phố).

5. Về hoạt động sưu tầm, bảo tồn văn hóa truyền thống đặc sắc các dân tộc tỉnh Lào Cai, phát triển nghề thủ công truyền thống.

- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia sưu tầm, bảo tồn văn hóa truyền thống đặc sắc, phát triển nghề thủ công truyền thống của các dân tộc tỉnh Lào Cai.

- Nhà nước hỗ trợ kinh phí sưu tầm văn hóa truyền thống đặc sắc, phát triển nghề thủ công truyền thống theo nội dung từng dự án cụ thể được phê duyệt.

6. Trùng tu, tôn tạo di tích, tổ chức lễ hội truyền thống.

- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia việc trùng tu, tôn tạo các di tích.

- Uỷ ban nhân dân các cấp có cơ chế để lại các khoản thu từ hoạt động di tích để trùng tu, tôn tạo di tích chống xuống cấp di tích. Tỷ lệ trích đầu tư trở lại theo quy định của pháp luật.

- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia tổ chức lễ hội, tài trợ cho việc tổ chức lễ hội. Quyền lợi của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hưởng tùy theo mức độ tham gia, tài trợ cho từng lễ hội cụ thể.

IV. Chính sách xã hội hóa lĩnh vực thể thao:

1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:.

- Phạm vi: Các cơ sở thể thao công lập, ngoài công lập, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thể dục thể thao.

- Đối tượng: Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; Trung tâm hoạt động thể dục thể thao; Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao; Câu lạc bộ thể thao; Trường năng khiếu thể thao; cụm văn hóa – thể thao; nhà văn hóa – thể thao các cấp; các điểm tập luyện thể dục thể thao (sau đây gọi chung là cơ sở thể thao).

2. Các cơ sở thể thao công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập.

Thực hiện theo qui định Nghị định số 53/CP và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính và được hưởng ưu đãi sau:

- Đất đai: Giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất miễn thu tiền sử dụng đất theo phương án cụ thể.

- Nhà và cơ sở vật chất: Tiếp tục sử dụng quĩ nhà và cơ sở hạ tầng theo hình thức thuê dài hạn với giá ưu đãi hoặc căn cứ quĩ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý, tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập mua hoặc thuê dài hạn với giá ưu đãi.

- Chính sách thuế: Thực hiện như điểm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.

- Chính sách huy động vốn: Tỉnh Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở thể dục thể thao tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.

3. Cơ sở thể thao ngoài công lập thành lập mới

Thực hiện theo Nghị định số 53/CP và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính và được hưởng các ưu đãi sau:

a. Đất đai: Các cơ sở ngoài công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất miễn thu tiền sử dụng đất.

b. Nhà và cơ sở vật chất: Căn cứ quĩ nhà và cơ sở hạ tầng hiện có thuộc nhà nước quản lý, tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở thể thao ngoài công lập mua hoặc thuê dài hạn với giá ưu đãi.

c. Chính sách thuế: Thực hiện như điểm c khoản 2 mục c Điều 1 Nghị quyết này.

d. Chính sách huy động vốn: Tỉnh Lào Cai tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở thể dục thể thao tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.

e. Đối với cơ sở thể thao do nhà nước quản lý: Được hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở vật chất một lần kinh phí xây dựng cơ bản bằng kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương theo nội dung dự án được phê duyệt. Quy mô, cấp kỹ thuật của các công trình thể thao cấp xã, phường, thị trấn được thực hiện theo Quyết định 59/2007/UBTDTT ngày 12/01/2007 của Uỷ ban Thể dục Thể thao. Mức hỗ trợ tối đa như sau: vùng đô thị (phường, thị trấn): 20% chi phí xây dựng cơ bản; Xã vùng II: 50% chi phí xây dựng cơ bản; Xã vùng III: 80% chi phí xây dựng cơ bản. (Quy định này không áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho:

1. UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2007.

 

 

CHỦ TỊCH




Sùng Chúng