cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Huy động mức đóng góp của đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Ngày ban hành: 13-07-2007
  • Ngày có hiệu lực: 23-07-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 528 ngày (1 năm 5 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2009, Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Huy động mức đóng góp của đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 26/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Quy định định mức thu phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản và lệ phí trước bạ xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2007/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 13 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ HUY ĐỘNG MỨC ĐÓNG GÓP CỦA CÁC ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ĐỂ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2004;

Xét Tờ trình số 992/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về huy động mức đóng góp của các đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến tham gia của các Đại biểu tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XIV kỳ họp thứ 12 nhất trí phê chuẩn huy động mức đóng góp của các đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (có phục lục chi tiết kèm theo).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy đinh.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XIV kỳ họp thứ 12 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hà Ngọc Chiến

 

QUY ĐỊNH CHI TIẾT

HUY ĐỘNG MỨC ĐÓNG GÓP ĐỂ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, đơn vị hoạt động khai thác một số loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Phạm vi áp dụng

Huy động từ hoạt động khai thác một số loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ nguồn kinh phí cho ngân sách địa phương đầu tư, cải tạo, nâng cấp, tu sửa, xây dựng mới một số cơ sở hạ tầng trên địa bàn do tác động, ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Căn cứ tính mức đóng góp

Theo đề án đề nghị khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Kế hoạch sản lượng khai thác thực tế hàng năm của đơn vị phù hợp với đề án đã được phê duyệt.

Yêu cầu các đơn vị phải xây dựng kế hoạch khai thác hàng năm.

2. Mức huy động đóng góp từng loại khoáng sản khai thác

Căn cứ đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch khai thác hàng năm của các tổ chức, cá nhân xác định mức đóng góp của từng loại khoáng sản khai thác, được điều chỉnh theo sản lượng thực tế.

a) Khoáng sản sắt

Mức đóng góp

Fe: ≤ 50%

Fe: 51% - 59%

Fe: ³ 60%

20.000 đồng/tấn

40.000 đồng/tấn

50.000 đồng/tấn

b) Khoáng sản Mangan

Mức đóng góp

Mn: ≤ 30%

Mn: 31% - 39%

Mn: ³ 40%

10.000 đồng/tấn

30.000 đồng/tấn

70.000 đồng/tấn

c) Khoáng sản chì, kẽm (tinh quặng chì, kẽm qua tuyển nổi)

Loại quặng

Mức đóng góp

Tinh quặng chì

700.000 đồng/tấn

Tinh quặng kẽm

1.200.000 đồng/tấn

d) Khoáng sản Barit (bột Barit)

Loại quặng

Mức đóng góp

Barit

15.000 đồng/tấn

e) Các loại khoáng sản khác

Số TT

Loại khoáng sản

Mức đóng góp

1

Thiếc (tinh quặng)

3.500.000 đồng/tấn

2

Vonfram (tinh quặng)

4.000.000 đồng/tấn

3

Ti tan (tinh quặng)

100.000 đồng/tấn

3. Thu, nộp và sử dụng nguồn huy động đóng góp

Nguồn kinh phí huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân sẽ được tập trung tại ngân sách tỉnh 100% để đầu tư, cải tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng cần thiết do tác động, ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản; được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.