Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Về chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 08/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 13-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 23-07-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-12-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1622 ngày (4 năm 5 tháng 12 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 31-12-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2007/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 13 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 10.
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư , ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1109/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị phê duyệt chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái; nghe báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách, tiếp thu ý kiến tham gia của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái, với những nội dung sau:
1. Ưu đãi về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:
a) Nhà đầu tư được thuê đất với đơn giá thấp nhất theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cho từng địa bàn hàng năm. Trong trường hợp đơn giá thuê đất của Chính phủ thấp hơn đơn giá của tỉnh thì nhà đầu tư được hưởng theo quy định của Chính phủ.
b) Nhà đầu tư được thuê mặt nước với mức thấp nhất trong khung giá theo quy định hiện hành của Chính phủ.
2. Hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Dự án trong Khu công nghiệp phía Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh được hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và 50% kinh phí san tạo mặt bằng, áp dụng cho diện tích mặt bằng xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không áp dụng đối với diện tích dự phòng mở rộng sản xuất và diện tích sử dụng vào các mục đích khác.
b) Dự án trong Khu du lịch được hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng đối với diện tích mặt bằng xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ một dự án tối đa là 3 tỷ đồng.
c) Dự án đầu tư xây dựng trường học, trường dạy nghề, bệnh viện, trung tâm thể dục thể thao, trung tâm văn hoá, khu công viên văn hoá vui chơi, giải trí, trung tâm hội chợ, triển lãm, thương mại dịch vụ tập trung ngoài công lập được xây dựng theo quy hoạch của tỉnh và được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận được hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và 50% kinh phí san tạo mặt bằng đối với diện tích mặt bằng xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ một dự án tối đa là 2 tỷ đồng.
3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng:
a) Dự án trong Khu công nghiệp phía Nam và các Khu công nghiệp: Tỉnh cân đối bố trí ngân sách hàng năm để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các Khu công nghiệp.
b) Dự án trong Khu du lịch: Tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật đến điểm đầu Khu du lịch theo dự án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho một cụm công nghiệp do cấp huyện quản lý tối đa là 5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp.
d) Dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực dịch vụ, văn hóa, xã hội: Tỉnh đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đường giao thông, nước sinh hoạt đến hàng rào dự án.
4. Hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư thực hiện đào tạo nghề cho lao động là người Yên Bái để làm việc tại dự án của nhà đầu tư cho số lao động thực tế sau khi đào tạo xong và có thời gian làm việc tại dự án từ một năm trở lên, theo phương thức cấp kinh phí hỗ trợ một lần. Mức hỗ trợ 2 triệu đồng/người/khoá đào tạo trung cấp nghề; 3 triệu đồng/người/khoá đào tạo cao đẳng nghề.
5. Nhà đầu tư khi vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu tư đổi mới công nghệ trong lĩnh vực chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, mà không được tín dụng của nhà nước hỗ trợ, được tỉnh hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với vốn vay trong hạn của dự án. Mức hỗ trợ bằng 20% mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do Ngân hàng phát triển Việt Nam quy định đối với các dự án thuộc phạm vi hỗ trợ của tín dụng nhà nước, kinh phí hỗ trợ cho một dự án tối đa là 2 tỷ đồng.
6. Hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại gồm cung cấp thông tin về thị trường, xây dựng website, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ theo từng trường hợp cụ thể, khi hoàn thành các hoạt động xúc tiến thương mại, tối đa 50 triệu đồng/năm cho mỗi nhà đầu tư.
7. Tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước và nhà đầu tư hoạt động xúc tiến đầu tư, môi giới và kêu gọi được dự án đầu tư có mức vốn trên 1 triệu USD vào tỉnh Yên Bái, được hỗ trợ chi phí, mức hỗ trợ cho một dự án tối đa là 50 triệu đồng.
8. Về thủ tục hành chính: Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính rút ngắn hơn theo quy định của Nhà nước.
9. Các dự án đầu tư khai thác khoáng sản, xây dựng công trình thuỷ điện và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
10. Thời gian áp dụng các chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư của tỉnh Yên Bái là 07 năm.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI - Kỳ họp thứ 10 thông qua.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |