cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 27/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh Phê chuẩn việc áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2007/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Ngày ban hành: 27-01-2007
  • Ngày có hiệu lực: 06-02-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 27-08-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 07-01-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-12-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2870 ngày (7 năm 10 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-12-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-12-2014, Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 27/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh Phê chuẩn việc áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND ngày 05/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh Về Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 02/2007/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 27 tháng 01 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ CHUẨN VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số: 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số: 63/2004/NQ-HĐND ngày 27/02/2004 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư đối với ngành chế biến dừa trên địa bàn tỉnh đến năm 2005; Nghị quyết số: 20/2004/NQ-HĐND ngày 16/12/2004 của HĐND tỉnh về việc phê chuẩn việc ban hành chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Nghị quyết số: 44/2006/NQ-HĐND ngày 04/01/2006 của HĐND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư đối với ngành chế biến dừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2007;
Theo Tờ trình số: 224/TTr-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh về việc áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn việc áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Tờ trình số: 224/TTr-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

1. Quy định chung

a) Phạm vi điều chỉnh

Theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

b) Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của quy định này bao gồm: nhà đầu tư quy định tại khỏan 4 Điều 3 của Luật Đầu tư; tổ chức, cá nhân liên quan đến họat động đầu tư;

c) Địa bàn, lĩnh vực thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư

Theo Nghị định số: 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:

+ Huyện Châu Thành.

+ Huyện Trà Cú.

- Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:

+ Huyện Cầu Ngang

+ Huyện Cầu Kè

+ Huyện Tiểu Cần.

- Lĩnh vực ưu đãi đầu tư:

Như quy định tại Phụ lục I và Phụ lục III kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Ngoài việc được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ, nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh còn được hưởng một số chính sách hỗ trợ và ưu đãi của tỉnh Trà Vinh nêu tại Quy định này. UBND tỉnh Trà Vinh đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích về ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

đ) Trường hợp các ưu đãi ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp, thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của quy định này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định này cho thời gian ưu đãi còn lại. Nếu mức ưu đãi ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cao hơn mức ưu đãi tại quy định này thì nhà đầu tư tiếp tục được hưởng ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.  

2. Chính sách ưu đãi

a) Ưu đãi về thuế

Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP được hưởng ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định hiện hành của pháp luật.

b) Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động

Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề trong danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, hoặc dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên, nếu có nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động, thì nhà đầu tư xây dựng chương trình đào tạo và đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, sẽ được nhà nước xem xét hỗ trợ 01 lần đối với từng trường hợp, cụ thể: Đào tạo nghề cho lao động địa phương tại trường dạy nghề (cơ sở dạy nghề) có thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên, mức hỗ trợ là 300.000đồng/người; thời gian đào tạo dưới 3 tháng, mức hỗ trợ 100.000 đồng/người.

c) Chính sách về đất

- Giá thuê đất:

+ Đất ngoài khu, cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp nhà nước có quy định khung giá thì áp dụng mức giá thấp nhất.

+ Đất trong khu, cụm công nghiệp chưa có cơ sở hạ tầng: 1.440 đồng/m2/năm (tương đương 0,09 USD/m2/năm); có cơ sở hạ tầng do nhà nhà nước đầu tư (không kể nhà, xưởng): 2.800 đồng/m2/năm (tương đương 0,18 USD/m2/năm).

- Miễn, giảm tiền thuê đất: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp nhà đầu tư phải bồi thường thiệt hại về đất, mà tiền bồi thường không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

- Thời gian thuê đất: Theo dự án được duyệt, nhưng không quá 50 năm.

d) Ưu đãi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật

- Dự án đầu tư tại các địa bàn quy hoạch phát triển Khu - cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (tỉnh, huyện, thị xã); trong khu quy hoạch Cảng cá Láng Chim, Bến cá Định An, sẽ được nhà nước đầu tư: đường giao thông, điện trung thế, đường cấp nước đến chân hàng rào nhà máy.

- Dự án thuộc lĩnh vực quan trọng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương được UBND tỉnh công bố hàng năm, sẽ được nhà nước xem xét ưu tiên đầu tư: đường giao thông, điện trung thế, đường cấp nước đến chân hàng rào địa điểm dự án.

đ) Hỗ trợ chuyển giao công nghệ

- Ngoài các đề tài nghiên cứu khoa học mà nhà đầu tư tham gia tuyển chọn theo qui chế chung, hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề tỉnh ưu tiên khuyến khích, do nhà đầu tư thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan khoa học thực hiện.

- Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh, dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngòai vào tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí). Sau khi dự án kết thúc 24 tháng, thu hồi 50% mức kinh phí đã hỗ trợ.

- Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất (ISO 9000, ISO 14000, HACCP, GMP, TQM, SA).

- Hỗ trợ chi phí tư vấn, lệ phí đăng ký bảo hộ (lần đầu) các đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp):

+ Đăng ký trong nước: hỗ trợ tối đa 100%.

+ Đăng ký quốc tế (theo Thỏa ước Madrid): hỗ trợ tối đa 40% chi phí tư vấn, lệ phí đăng ký trong phạm vi 10 nước thành viên chỉ định theo Thỏa ước.

- Hỗ trợ tối đa 100% chi phí tuyên truyền về sở hữu trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức hoạt động sở hữu trí tuệ; khai thác thông tin sở hữu trí tuệ (khi có kế hoạch đăng ký với cơ quan chuyên môn ở địa phương).

e) Ưu đãi về xúc tiến thương mại

Hàng năm UBND tỉnh căn cứ vào Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, công bố cụ thể Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.

Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế Ngân sách và đại biểu HĐND tỉnh khóa VII giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế các Nghị quyết: số 63/2004/NQ-HĐND ngày 27/02/2004, số 20/2004/NQ-HĐND ngày 16/12/2004, số 44/2006/NQ-HĐND ngày 04/01/2006 của HĐND tỉnh Trà Vinh.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 27/01/2007./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Bộ: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.TU, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Sở: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.HĐND huyện, thị xã;
- Báo, Đài PTTH tỉnh;
- BLĐ Văn phòng: HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TH.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Bình