cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 15/2006/NQ-HĐND ngày 18/08/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 15/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 18-08-2006
  • Ngày có hiệu lực: 25-08-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-10-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1505 ngày (4 năm 1 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-10-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-10-2010, Nghị quyết số 15/2006/NQ-HĐND ngày 18/08/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND ngày 01/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2011 (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 15/2006/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 18 tháng 08 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH BẮC KẠN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND&UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ Ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;

Sau khi xem xét Tờ trình số 26/TTr-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh về Đề án và dự thảo Nghị quyết phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số 45/BCTT- BKT&NS ngày 13/8/2006 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn như sau:

1. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh:

1.1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:

- Các khoản thu ngân sách Trung ương phân chia cho ngân sách tỉnh theo tỷ lệ quy định.

+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

+ Phí xăng, dầu;

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.

- Các khoản phí, lệ phí; phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh tổ chức thu, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ.

- Thu tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

- Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do cấp tỉnh quản lý.

- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do cấp tỉnh quản lý.

- Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh quản lý.

- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước.

- Thu từ quỹ dự trữ tài chính.

- Thu từ các khoản tiền phạt (kể cả thu phạt an toàn giao thông), tịch thu theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh quản lý.

- Các khoản thu khác của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật (bao gồm các khoản phụ thu đối với hoạt động khai thác khoáng sản do cấp huyện và cấp xã trực tiếp thu).

- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.

- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh năm trước.

- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.

- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách cấp tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của các doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.

1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện:

- Các khoản thu ngân sách Trung ương phân chia cho ngân sách tỉnh theo tỷ lệ quy định.

+ Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.

- Thu tiền sử dụng đất.

- Lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất).

1.3. Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã: Thuế môn bài.

2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh:

2.1. Chi đầu tư phát triển:

- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý;

- Chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do cấp tỉnh quản lý;

- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Chi thường xuyên (phần ngân sách cấp tỉnh quản lý):

- Chi sự nghiệp kinh tế.

+ Sự nghiệp nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi;

+ Sự nghiệp giao thông;

+ Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;

+ Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính, các sự nghiệp địa chính khác;

+ Điều tra cơ bản;

+ Sự nghiệp kinh tế khác.

- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo.

- Chi sự nghiệp y tế, bao gồm: Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác.

- Chi sự nghiệp khoa học công nghệ.

- Chi sự nghiệp văn hóa thông tin văn học nghệ thuật.

- Chi sự nghiệp thể dục thể thao.

- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình.

- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội.

- Chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý.

- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.

- Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.

- Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Chi an ninh - quốc phòng.

- Chi trả tiền gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách Nhà nước.

- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

- Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.

- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

3. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện:

3.1. Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:

- Thuế tài nguyên;

- Tiền đền bù thiệt hại đất;

- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu, không kể lệ phí trước bạ;

- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;

- Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do cấp huyện quản lý;

- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;

- Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do cấp huyện quản lý;

- Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do cấp huyện quản lý;

- Thu từ các khoản tiền phạt (không kể thu phạt an toàn giao thông), tịch thu theo quy định của pháp luật do cấp huyện quản lý;

- Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật (không kể các khoản phụ thu đối với hoạt động khai thác khoáng sản);

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;

- Thu kết dư ngân sách cấp huyện năm trước;

- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau;

- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của các doanh nghiệp do cấp huyện quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.

3.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp tỉnh (theo quy định tại Điểm 1.2, Phần 1 của Nghị quyết này).

3.3. Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (theo quy định tại Điểm 1.3, Phần 1 của Nghị quyết này).

3.4. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

- Thuế nhà, đất;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Lệ phí trước bạ nhà, đất.

4. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:

4.1. Chi đầu tư phát triển:

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật.

4.2. Chi thường xuyên (phần ngân sách cấp huyện quản lý):

- Chi sự nghiệp kinh tế.

+ Sự nghiệp nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi;

+ Sự nghiệp giao thông, sự nghiệp thị chính;

+ Các hoạt động sự nghiệp địa chính;

+ Sự nghiệp kinh tế khác;

- Chi sự nghiệp giáo dục.

- Chi sự nghiệp y tế.

- Chi sự nghiệp văn hóa thông tin.

- Chi sự nghiệp thể dục thể thao.

- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình.

- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội.

- Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.

- Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Chi an ninh - quốc phòng.

- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

- Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.

- Chi bổ sung ngân sách cấp dưới.

5. Nguồn thu của ngân sách cấp xã:

5.1. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:

- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định của pháp luật;

- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;

- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp xã theo quy định của pháp luật;

- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân, gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;

- Các khoản thu khác của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật (không kể các khoản phụ thu đối với hoạt động khai thác khoáng sản);

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện;

- Thu kết dư ngân sách cấp xã năm trước;

- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.

5.2. Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (theo quy định tại Điểm 1.3, Phần 1 của Nghị quyết này).

5.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (theo quy định tại Điểm 3.4, Phần 1 của Nghị quyết này).

6. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã:

6.1. Chi đầu tư phát triển:

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo quy định của pháp luật;

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

6.2. Chi thường xuyên (phần ngân sách xã quản lý):

- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách thị xã chi);

- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của các trạm y tế;

- Chi công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao;

- Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã;

- Chi hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;

- Chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã;

- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;

- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội;

- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng....; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với phường do ngân sách cấp trên chi);

- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến lâm theo chế độ quy định;

- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;

- Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.

6.3. Phân cấp thêm nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, thị trấn:

Cấp tỉnh phân cấp thêm nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, thị trấn đầu tư các công trình phúc lợi xã hội: Trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và kết cấu hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý trong trường hợp nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) của ngân sách xã, thị trấn lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên.

Điều 2. Thời gian thực hiện: từ ngày 01/01/2007.

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

Giao UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành việc tổ chức triển khai thực hiện.

Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Tổ Đại biểu HĐND tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh, HĐND và Đại biểu HĐND các cấp giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bắc Kạn khoá VII - kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 15 tháng 8 năm 2006.

 

 

CHỦ TỊCH




Dương Đình Hân