Nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐND ngày 13/07/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Phê duyệt phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương-ổn định từ năm 2007-2010 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 37/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Ngày ban hành: 13-07-2006
- Ngày có hiệu lực: 23-06-2006
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 17-12-2006
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 17-12-2007
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 21-12-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-12-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1641 ngày (4 năm 6 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-12-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2006/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 13 tháng 7 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG - ỔN ĐỊNH TỪ NĂM 2007 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VII, KỲ HỌP LẦN THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Sau khi xét Tờ trình số 33/TTr-UB ngày 22/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương ổn định từ năm 2007- 2010 (có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào nguyên tắc phân chia để triển khai và tổ chức thực hiện nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và được đăng Công báo tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm Nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐND, ngày 13/7/2006 kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII)
A. NGUYÊN TẮC, MỤC TIÊU CỦA VIỆC PHÂN CẤP
Công tác phân cấp phải đảm bảo các nội dung sau
+ Tăng cường nhiệm vụ công tác phân cấp phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Tuân thủ nội dung quy định tại khoản g, Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước: “… sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỉ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên”.
+ Tăng cường, phân cấp mạnh hơn nữa cho cơ sở, nhằm tăng dần khả năng cân đối ngân sách của các huyện, thị thông qua việc phân thêm nguồn thu cho huyện, thị; tăng số lượng các khoản thu hưởng 100%; giảm các khoản thu phân chia (hạn chế tình trạng huyện, thị vừa có phân chia với cấp tỉnh, vừa nhận phần bổ sung cân đối từ cấp tỉnh). Tăng cường ủy nhiệm thu cho cơ sở các nguồn thu mà nơi đó quản lý, khai thác có hiệu quả.
+ Tăng cường ủy nhiệm chi cho cơ sở, đảm bảo sự quản lý của địa phương được thực hiện đầy đủ, đúng thẩm quyền được phân cấp về quản lý kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
+ Góp phần đảm bảo việc thực hiện thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đầy đủ hơn theo đúng quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Ngân sách Nhà nước.
+ Kế thừa và phát huy các mặt tích cực cũng như khắc phục các hạn chế đã phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định số 2522/2003/QĐ-UB ngày 08/8/2003.
B. VỀ NỘI DUNG PHÂN CẤP
B.1. VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU:
I. CÁC KHOẢN THU HƯỞNG 100% CỦA TỪNG CẤP NGÂN SÁCH:
Chờ Trung ương có quyết định sẽ trình Hội đồng nhân dân xem xét quyết định.
II. CÁC KHOẢN THU PHÂN CHIA GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH:
STT | Khoản thu | NS TW | NS tỉnh | NS TX | NS huyện | NS Xã | NS phường | NS thị trấn |
1 | Thuế GTGT, TNDN, TTĐB (*) |
|
|
|
|
|
|
|
| a) Khu vực DNNN TW, ĐP, ĐTNN | % | % |
|
|
|
|
|
| b) CTN ngoài QD b1. Thuế Giá trị gia tăng - Đối tượng tỉnh quản lý - Đối tượng TX quản lý - Huyện quản lý b2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp - Đối tượng tỉnh quản lý - Đối tượng TX quản lý - Huyện quản lý b3. Thuế Tiêu thụ đặc biệt - Đối tượng tỉnh quản lý - Đối tượng TX quản lý - Huyện quản lý |
% % %
% % %
% % % |
% % %
% % %
% % % |
- % -
- % -
% % % |
- - %
- - %
- - % |
- % %
- % %
- % % |
- % -
- % -
- % % |
- - %
- - %
- - % |
2 | Thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 6 đối với cá nhân, hộ kinh doanh - Địa bàn TXã . Trên địa bàn xã . Trên địa bàn phường - Địa bàn Huyện | -
| - |
95% - |
- 30% |
- 70% |
5% - |
- 70% |
3 | Thuế SDĐNN từ hộ gia đình | - | - | 30% | 30% | 70% | 70% | 70% |
4 | Tiền SDĐ thu từ hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện, thị * Riêng địa bàn phường | - | - | 90% 95% | 90% - | 10% - | - 5% | 10% - |
5 | Thuế CQSDĐ - Các huyện - TX Vĩnh Long + Địa bàn xã + Địa bàn phường |
- |
- |
30% 90% |
30%
- - |
70%
70% - |
-
- 10% |
70%
- - |
6 | Thuế Nhà đất - Các huyện - Tx Vĩnh Long + Địa bàn xã + Địa bàn phường |
- - |
- - |
-
30% 90% |
30% - - - |
70%
70% - |
-
- 10% |
70%
- - |
7 | Lệ phí trước bạ nhà đất - Các huyện - Tx Vĩnh Long + Địa bàn xã + Địa bàn phường |
- -
|
- -
|
-
30% 90% |
30% - - - |
70%
70% - |
-
- 10% |
70%
- - |
8 | Phí xăng dầu (*) | % | % | - | - | - | - | - |
9 | Thu thu nhập đối với người có thu nhập cao (*) | % | % | - | - | - | - | - |
* Tỉ lệ phân chia cụ thể sẽ được xác định và trình thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi thảo luận xong dự toán với Trung ương, có Quyết định giao dự toán năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ , của Bộ Tài chính, trong đó có quy định tỉ lệ phân chia giữa trung ương và địa phương, làm cơ sở xác định tỉ lệ phân chia giữa tỉnh, huyện, xã đối với các nguồn thu thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, tiêu thụ đặc biệt khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh.
III. CÁC KHOẢN THU ĐẶC THÙ:
1. Thủy lợi phí:
- Số thu thủy lợi phí hàng năm được để lại 100%. Sử dụng như sau:
+ Sử dụng 10% chi cho lực lượng ủy nhiệm thu ở xã, phường, thị trấn.
+ Sử dụng 90% đầu tư duy tu, sửa chữa các dự án, công trình thủy lợi trên địa bàn huyện, thị, xã , phường , thị trấn.
- Về đơn vị thực hiện thu: Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị chỉ đạo thực hiện công tác thu trên địa bàn, quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định hiện hành.
2. Thu phạt an toàn giao thông theo Nghị định 15/CP:
2.1. Số thu phạt nộp tại Kho bạc Nhà nước tỉnh (Trung tâm) xử lý như sau:
+ Thu phạt theo quyết định của cơ quan cấp tỉnh như: Công an tỉnh, thanh tra giao thông, ghi chương 2.160 ngân sách tỉnh hưởng 100%, sử dụng cân đối 30%, số còn lại 70% trích chi phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
+ Thu phạt theo quyết định của cấp thị xã: Ghi vào Chương 3.160 ngân sách thị xã sử dụng 30% cân đối chung, số còn lại 70% trích chi phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
2.2 Số thu phạt phát sinh trên địa bàn huyện: Không phân biệt cấp ra quyết định, nộp vào chương 3.160. Ngân sách huyện sử dụng cân đối 30%, số còn lại 70% chi phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
* Lưu ý: Đối với khoản chi 70% cho công tác bảo đảm an toàn giao thông, các cấp ngân sách phải thực hiện trích, chi đúng đối tượng, nội dung, tỉ lệ theo quy định tại Thông tư số 25/2003/TT-BTC; hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tổ chức thực hiện quy định của trung ương, của tỉnh về lĩnh vực này.
3. Thu phạt theo Nghị định số 40/CP về vi phạm an toàn giao thông đường thủy:
Cấp nào ra quyết định xử phạt, ngân sách cấp đó sử dụng 30% cân đối ngân sách và 70% trích chi cho công tác đảm bảo an toàn giao thông theo quy định.
4. Phí bến bãi, phí vệ sinh, phí chợ, thu mặt bằng chợ huyện, thị xã, phường, thị trấn (đối với các chợ chưa đủ tiêu chuẩn thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định 10), không cân đối ngân sách. Số thu phát sinh được để lại đầu tư cho bến bãi, chợ, cho công tác vệ sinh. Cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng phí, lệ phí (Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 67/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính).
5. Thu từ công tác chống buôn lậu:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 và Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính. Số thu được sử dụng một phần để thanh toán chi phí cho lực lượng công an, quản lý thị trường (các nội dung được quy định tại thông tư trên). Số còn lại sử dụng cân đối ngân sách.
B.2. NHIỆM VỤ CHI CỦA CÁC CẤP NGÂN SÁCH:
Căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách Nhà nước về nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. Nội dung chi của một số nguồn thu đặc thù và kết quả phân cấp nguồn thu ở phần I.
Căn cứ chủ trương, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý đầu tư, quản lý kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh và các quy định khác có liên quan.
Nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách được xác định như sau:
I. CẤP TỈNH:
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Nhiệm vụ đầu tư thực hiện theo Quyết định số 1766/QĐ-UBND ngày 28/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý đầu tư và công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. Chủ trương của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết của Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII về các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 27/5/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thị xã Vĩnh Long trở thành thành phố thuộc tỉnh và thị trấn Cái Vồn thành thị xã.
1.2 Chi hỗ trợ đầu tư.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi trợ giá báo Vĩnh Long.
2.2. Xúc tiến thương mại đối với các lĩnh vực, dự án do cơ quan cấp tỉnh thực hiện theo nhiệm vụ tỉnh giao.
2.3. Chi sự nghiệp giao thông, thủy lợi, kinh tế khác, kiến thiết thị chính theo phân cấp.
2.4. Chi sự nghiệp nông nghiệp: Theo phân cấp quản lý đối với các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo quy định của Chính phủ.
2.5. Sự nghiệp văn hóa - thông tin, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường, thể dục - thể thao, đảm bảo sự nghiệp xã hội theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội:
2.6. Sự nghiệp phát thanh - truyền hình: Đài Phát thanh - Truyền hình là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập từ tỉnh đến huyện, thị xã.
2.7. Sự nghiệp y tế: Bao gồm các nội dung khám chữa bệnh, phòng, trị bệnh, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế ngành tỉnh: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Đa khoa huyện, thị xã; Bệnh viện Quân dân y kết hợp; Trung tâm Y tế dự phòng; Đội Y tế dự phòng các huyện, thị; Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội; Giám định Y khoa; Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ.
2.8. Sự nghiệp giáo dục: Tỉnh đảm nhiệm đối với các trường cấp 3; cấp 2-3; công lập; bán công. Trường Dân tộc nội trú, trường Bổ túc văn hóa tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, sự nghiệp giáo dục tại Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo.
2.9. Sự nghiệp đào tạo: Thực hiện theo phân cấp quản lý (các trường dạy nghề, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức cấp tỉnh theo quy định.
2.10. Quản lý hành chính: Ngân sách tỉnh đảm bảo hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng cấp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2.11. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh đối với những hoạt động có gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
2.12. Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp và quy định của từng chương trình.
2.13. Chi hỗ trợ cho lực lượng công an, quân sự tỉnh thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
2.14. Trả nợ gốc và lãi tiền huy động theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước
2.15. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh.
2.16. Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện, thị
2.17. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh năm trước sang năm sau.
2.18. Các nội dung chi khác theo quy định của Pháp luật.
II. NHIỆM VỤ CHI CẤP HUYỆN, THỊ THỰC HIỆN:
1. Chi đầu tư phát triển:
Thực hiện nhiệm vụ đầu tư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi sự nghiệp giao thông, thủy lợi, kinh tế khác, kiến thiết thị chính theo phân cấp quản lý kinh tế xã hội.
2.2. Sự nghiệp nông nghiệp: Huyện, thị đảm trách nhiệm vụ thực hiện sự nghiệp nông nghiệp phân cấp kinh phí cho cộng tác viên thuộc lĩnh vực này.
2.3. Sự nghiệp văn hóa thông tin, khoa học - công nghệ, thể dục - thể thao, bảo đảm sự nghiệp xã hội phù hợp với phân cấp quản lý cho huyện, thị (Trung tâm thể dục - thể thao, Trung tâm văn hóa, cụm Văn hóa xã, Trung tâm Bảo trợ huyện, thị; thăm hỏi, cứu tế, xây dựng nhà tình nghĩa, ...
2.4. Sự nghiệp y tế: Thực hiện nhiệm vụ đối với hoạt động Phòng khám Đa khoa khu vực, các trạm Y tế và các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực y tế theo phân cấp.
2.5. Sự nghiệp giáo dục: Thực hiện chi đối với các trường mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở... và các nhiệm vụ khác theo phân cấp.
2.6. Sự nghiệp đào tạo: Chi cho các trung tâm chính trị, dạy nghề, đào tạo và đào tạo lại cán bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương (kể cả cán bộ xã, phường, thị trấn).
2.7. Quản lý hành chính: Đảm bảo hoạt động cho các cơ quan Nhà nước, đảng, đoàn thể cấp huyện, thị.
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp huyện, thị có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
2.8. Chi đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2.9. Các nhiệm vụ chi thường xuyên trong Chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp và theo quy định của từng chương trình.
3. Bổ sung cho ngân sách cấp dưới (xã, phường, thị trấn)
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện từ năm trước sang năm sau.
III. CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1. Chi đầu tư các công trình trụ sở ấp, nhà trẻ, mẫu giáo và các công trình kết cấu hạ tầng khác do xã quản lý (tương ứng nguồn thu tiền sử dụng đất theo điều tiết) và số chênh lệch lớn hơn từ các nguồn thu được hưởng (trừ thu tiền sử dụng đất) so với nhiệm vụ chi thường xuyên được giao; nguồn thu huy động sức dân;
1.2. Chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ công chức cấp xã
- Sinh hoạt phí cho đại biểu Hội đồng nhân dân; cán bộ không chuyên trách; cán bộ ấp, khóm.
- Hoạt động của ấp, khóm (bao gồm chính quyền, đoàn thể, công an, quân sự)
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định .
- Công tác phí, văn phòng phẩm, hoạt động văn phòng.
- Mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
- Chi khác chế độ quy định.
2.2. Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam
2.3. Kinh phí hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã (sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
2.4. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
2.5. Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội (huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ, thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác... thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định. Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã).
2.6. Chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau, do bảo hiểm xã hội trả).
2.7. Chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
2.8. Chi hoạt động Văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, truyền thanh do xã quản lý.
2.9. Hỗ trợ lớp bổ túc văn hóa, nhà trẻ, lớp mẫu giáo…
2.10. Hỗ trợ cho hoạt động của các trạm y tế xã.
2.11. Sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi công cộng, công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý: Trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo, nhà văn hóa, đài tưởng niệm, cầu, đường giao thông nông thôn...
2.12. Hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến ngư theo quy định.
2.13. Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định.
3. Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang năm sau.
Trên cơ sở phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các huyện - thị tổ chức thực hiện nhiệm vụ phù hợp theo phân cấp trên./.