cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐND ngày 21/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình Điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/2005/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Ngày ban hành: 21-07-2005
  • Ngày có hiệu lực: 01-08-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3257 ngày (8 năm 11 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-07-2014, Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐND ngày 21/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình Điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 361/QĐ-UBND ngày 02/07/2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2005/NQ-HĐND

Ninh Bình, ngày 21 tháng 7 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA NGUỒN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-HĐ ngày 11/7/2003 của HĐND tỉnh Ninh Bình khoá XI, kỳ họp thứ 12 về việc ban hành quy định phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh;

Sau khi xem xét, thảo luận Tờ trình số 23 /TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc sửa đổi, bổ sung tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách và Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách như sau:

1- Đối với loại đất thu hồi của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị thuê đất và đất chuyên dùng, số tiền sử dụng đất thu được từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách như sau:

- Ngân sách tỉnh được hưởng 90%.

- Ngân sách huyện, thị xã nơi có đất thu hồi được hưởng 10%.

Việc hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn có đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

2- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất để đấu giá không được vượt quá 20% tổng số tiền thu về từ đấu giá quyền sử dụng đất và được phản ánh vào ngân sách huyện, thị xã;

3- Đối với diện tích đất khác (ngoài loại đất quy định tại điểm 1), số tiền sử dụng đất thu được từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi trừ chi phí về đền bù giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực đất đấu giá được nộp vào ngân sách Nhà nước và phân chia tỷ lệ phần trăm (%) được hưởng giữa các cấp ngân sách như sau:

TT

Huyện, thị xã

Tỷ lệ (%) phân chia

Ngân sách tỉnh

Ngân sách huyện, thị xã

Ngân sách xã, phường thị trấn

1

Thị xã Ninh Bình

60

30

10

2

Thị xã Tam Điệp

 

 

 

 

Các phường: Bắc Sơn, Trung Sơn, Nam Sơn và xã Yên Bình.

30

50

20

 

Các xã, phường còn lại

20

30

50

3

Huyện Hoa Lư

 

 

 

 

Thị trấn Thiên Tôn

20

40

40

 

Các xã còn lại

20

30

50

4

Huyện Kim Sơn

 

 

 

 

Xã Kim Đông, thị trấn Phát Diệm, thị trấn Bình Minh.

20

40

40

 

Các xã còn lại

20

30

50

5

Huyện Nho Quan

 

 

 

 

Thị trấn Nho Quan và các xã: Đồng Phong, Lạng Phong

10

50

40

 

Các xã: Phú Lộc, Quỳnh Lưu, Sơn Hà, Lạc Vân.

10

40

50

 

Các xã còn lại

10

30

60

6

Huyện Gia Viễn

 

 

 

 

Thị trấn Me và các xã: Gia Xuân, Gia Trấn, Gia Thanh.

10

50

40

 

Các xã: Gia Minh, Gia Lạc, Gia Phong, Gia Hòa, Gia Hưng, Gia Trung.

10

20

70

 

Các xã còn lại

10

40

50

7

Huyện Yên Khánh

 

 

 

 

Thị trấn Yên Ninh và các xã: Khánh Phú, Khánh An, Khánh Cư, Khánh Vân, Khánh Nhạc.

10

30

60

 

Các xã: Khánh Thành, Khánh Tiên, Khánh Thủy, Khánh Công.

10

10

80

 

Các xã còn lại

10

20

70

8

Huyện Yên Mô

 

 

 

 

Thị trấn Yên Thịnh và xã Yên Phú

10

40

50

 

Các xã còn lại

10

30

60

Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2005./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy (để báo cáo);
- UBND tỉnh;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Sở Tài chính ;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Các vị Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chánh phó văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND các
huyện, thị xã;
- Lưu VT, PTH.

CHỦ TỊCH




Phạm Minh Tuyên