cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/04/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình

  • Số hiệu văn bản: 01/2003/NQ-HĐTP
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 16-04-2003
  • Ngày có hiệu lực: 03-06-2003
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 7657 ngày (20 năm 11 tháng 27 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
12/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng ở nhờ nhà ở Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 747
  • 13

Tranh chấp hợp đồng ở nhờ nhà ở

16-04-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 01/7/2011 của nguyên đơn bà NĐ_Trần Vân Lãm và đơn yêu cầu kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng ngày 26/4/2011 của bà Lê Thị Minh Châu, ông Lê Minh Sơn, ông Lê Minh Đức, ông Lê Minh Tiến cùng các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn cùng có bà Lê Thị Minh Châu đại diện theo ủy quyền yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn ông BĐ_Nguyễn Công Phàm - bà BĐ_Trần Thị Liêm và những người đang sử dụng một phần căn nhà số 182 NTMK, Phường Y, Quận X, Tp. HCM là bà LQ_Trần Thị Kim Thành, bà LQ_Lương Thị Quỳnh thực hiện việc trả lại phần nhà đất đang ở nhờ có diện tích 50,85m2 tọa lạc tại vị trí góc hai mặt tiền đường NTMK - Trương Định, Phường Y, Quận X gồm: diện tích đất trong nhà chính có lầu là 8,11m2 + diện tích đất trong lộ giới là 42,74m2, phần diện tích này do Ngân hàng Nhà Nước đã xây và cấp cho ông Lượng – bà NĐ_Lãm quyền sử dụng, sở hữu theo các giấy cấp nhà của Ngân hàng nước Việt Nam và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà do Ủy ban nhân dân Tp. HCM. Yêu cầu thực hiện ngay việc trả nhà khi bản án có hiệu lực pháp luật.


1303/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 286
  • 8

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

25-09-2014
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 23/02/2010 và lời khai tại tòa, nguyên đơn - ông NĐ_Dương Quốc Thảo trình bày: Căn nhà số 344 và lầu 1 của căn nhà số 346 PTH, Phường Z, Quận X, Thành phố HCM do ông NĐ_Dương Quốc Thảo mua trúng đấu giá theo biên bản đấu giá ngày 15/7/1998 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận X, Thành phố HCM. Ngày 25/12/2008 tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận X, Thành phố HCM, các bên gồm ông NĐ_Thảo, bà LQ_Lê Thị Lộc và bà BĐ_Huỳnh Ngọc Lũy cùng thoả thuận là ông NĐ_Thảo cho bà LQ_Lộc và bà BĐ_Lũy chuộc lại hai căn nhà nêu trên với giá 61 lượng vàng SJC, các bên tự thực hiện việc giao vàng, giao nhà và các bước liên quan theo thỏa thuận.


106/2015/DS-PT: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư vô hiệu vì chưa có quyết định phê duyệt của UBND và chưa thi công phần móng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 5689
  • 222

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ

21-01-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 10/3/2010, bà NĐ_Trần Thị Châu Nga và Sàn giao dịch Bất động sản - chi nhánh BĐ_Công ty cổ phần Bất động sản Điện lực Dầu khí Thành Lợi có ký Hợp đồng số 180/HĐBCC-Q2-S.PVPL về việc bán căn hộ số 1106, loại Dl, tầng 11, tòa nhà khối B chung cư Petro VietNam Landmark tại ấp 3, phường An Phú, Quận T, có tổng diện tích sàn là 94,82 m2, giá trị Hợp đồng là 2.224.447.200 (Hai tỷ hai trăm hai mươi bốn triệu bốn trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm) đồng, phương thức thanh toán là ngay khi ký Hợp đồng, bên mua giao cho bên bán 30% giá trị Hợp đồng, Quý II/2010 giao tiếp 30%, Quý IV/2010 giao tiếp 20%, Quý I/2011 giao tiếp 10%, còn 10% sẽ giao nốt khi bên bán bàn giao căn hộ. Việc bàn giao nhà được dự kiến vào Quý IV/2011.


340/2014/ DSST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 902
  • 24

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

26-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 22/11/2013 vôï choàng oâng BĐ_Nguyễn Văn Phụng và bà BĐ_Nguyễn Thị Hữu thỏa thuận ký kết hợp đồng đặt cọc mua căn nhà 87 Bình Tân, Phường 01, Quận T của ông bà với giá là 3.800.000.000 đồng, ông BĐ_Phụng và bà BĐ_Hữu đặt cọc 500.000.000 đồng. Và bên mua sẽ thanh toán hết số tiền còn lại khi bên bán giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua trong vòng 07 ngày kể từ ngày hai bn ký hợp đồng mua bán tài sản tại phòng công chứng nhà nước. Khi ký hợp đồng này phía bên mua có biết ông bà đang thế chấp nhà vay tiền của Ngân hàng TMCP Á Châu PGD Nguyễn Tri ba tỷ đồng nên có nhờ ơng bà liên lạc với Ngân hàng TMCP Á Châu PGD Nguyễn Trãi để vay số tiền 3.000.000.000 đồng để mua căn nhà naày và seõ tái thế chấp để vay vốn. Ngân hàng đã tiến hành các thủ tục vay vốn nhưng chưa giải ngân.


24/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1620
  • 44

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

31-12-2015
TAND cấp huyện

Căn hộ số I3 đường CT, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM có nguồn gốc trước đây là của bà LQ_My và ông LQ_Châu Kiên sở hữu đã tặng cho con là ông NĐ_Nguyễn Vĩnh Ninh. Năm 2011 ông NĐ_Ninh bán căn hộ này cho vợ chồng ông BĐ_Dư, bà BĐ_Thư với giá là 7.550.000.000 đồng và đồng ý để bà LQ_My nhận tiền cọc với vợ chồng ông BĐ_Dư và bà BĐ_Thư, tiền đặt cọc là 550.000.000 đồng, bà LQ_My nhận có giao lại cho ông NĐ_Ninh. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán nhà tại phòng công chứng với giá mua bán là 13.000.000.000 đồng theo đề nghị của ông BĐ_Dư để khi làm hồ sơ vay tiền với ngân hàng sẽ thuận lợi. Từ khi ký hợp đồng xong đến nay ông NĐ_Ninh chưa gặp bà BĐ_Thư ông BĐ_Dư lần nào và cũng chưa nhận tiền mua bán nhà. Do không biết về các thông số ghi trong chủ quyền nên trong hợp đồng mua bán nhà đã thỏa thuận bán: diện tích sàn: 152,2m2, kết cấu nhà: tường gạch, sàn BTCT, mái tôn, số tầng: 2; Đất ở: diện tích: 667,4m2, hình thức sử dụng chung: 328,7m2 (đúng theo thực tế thì diện tích đất ở 667,4m2 là diện tích của 4 căn hộ trong đó có căn hộ I.3; diện tích 328,7m2 là diện tích chung của 4 căn hộ; diện tích 338,66m2 là diện tích riêng của 2 căn hộ, trong đó hộ I.3 là 165,13m2).


90/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 786
  • 4

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

26-05-2015
TAND cấp huyện

Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường 1 - Quận X - thành phố HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim My. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang và bà BĐ_My đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang đã giao cho bà BĐ_My số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang chỉ đưa cho bà BĐ_My 100.000.000 đồng, bà BĐ_My cũng đồng ý và có ký nhận tiền.


90/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1111
  • 33

Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu

26-05-2015
TAND cấp huyện

Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang và bà BĐ_My đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang đã giao cho bà BĐ_My số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang chỉ đưa cho bà BĐ_My 100.000.000 đồng, bà BĐ_My cũng đồng ý và có ký nhận tiền.