Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 16/04/1999 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về điều chỉnh các đề án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 và dự án tổng quan giải quyết việc làm đến năm 2000 (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 37/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Ngày ban hành: 16-04-1999
- Ngày có hiệu lực: 16-04-1999
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 05-12-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-03-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 7279 ngày (19 năm 11 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-03-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 16 tháng 4 năm 1999 |
NGHỊ QUYẾT
“VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH CÁC ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2010 VÀ DỰ ÁN TỔNG QUAN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐẾN NĂM 2000”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992,
Căn cứ vào Điều 12 và Điều 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Sau khi nghe Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó Giám đốc Sở Thủy sản, Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh - Xã hội được sự uỷ nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tình trình thực hiện các đề án và phương án điều chỉnh các đề án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi thuỷ sản đến năm 2010 và dự án giải quyết việc làm đến năm 2000;
Sau khi nghe báo cáo thẩm định của Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất điều chỉnh các đề án, dự án:
1. Đề án “Định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 1994-2000-2010”.
2. Đề án tổng quan lâm nghiệp giai đoạn 1994-2000-2010.
3. Đề án Qui hoạch tổng thể nuôi thủy sản tỉnh Bến tre giai đoạn 1995-2000-2010.
4. Dự án Tổng quan giải quyết việc làm tỉnh Bến Tre 1995-2000. Nội dung cụ thể như sau:
* Về đề án “Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 1994- 2000-2010”:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí điều chỉnh qui hoạch nông nghiệp theo hướng:
- Giảm diện tích lúa còn 48.000ha (năm 2000), 34.000ha (năm 010), phấn đấu tăng vụ và tăng năng suất để đảm bảo an toàn lương thực tối thiểu 350.000 tấn/năm 2010. Chuyển diện tích lúa manh mún, đất bìa chéo và diện tích đất lúa nhiều năm qua năng suất thấp ở vùng ngọt, lợ sang trồng cây ăn trái hoặc trồng mía, chuyển diện tích lúa 1 vụ vùng đất nhiễm mặn sang nuôi thuỷ sản.
- Tăng diện tích cây ăn trái (kể cả trên vùng ngọt, vùng lợ, đất giồng cát) lên tối thiếu 30.600ha (năm 2000) và 35.550ha (năm 2010) theo hướng thâm canh, xen canh hợp lý.
- Ổn định diện tích dừa 33.000ha. Phấn đấu tăng năng suất lên 8.000 trái/ha/năm 2000.
Riêng diện tích mía vẫn giữ theo qui hoạch cũ: diện tích 15.000ha, năng suất 80 tấn/ha năm 2000 và diện tích 16.000ha, năng suất 80-90 tấn/ha năm 2010. Diện tích mía chênh lệch giữa qui hoạch cũ và qui hoạch điều chỉnh giao cho chủ đề án bố trí cây trồng, bổ sung vào đề án và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đồng thời báo cáo cho Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Cần bổ sung qui hoạch phát triển chăn nuôi lồng ghép theo mô hình VAC với trồng trọt đến năm 2000 và đến năm 2010 theo hướng phấn đấu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tăng tỉ trọng chăn nuôi trong tổng sản phẩm nông nghiệp theo qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã trình Chính phủ phê duyệt.
Về các giải pháp thực nện qui hoạch cần lưu ý tập trung các giải pháp sau:
- Về thủy lợi: Triển khai các dự án thủy lợi trọng điểm theo qui hoạch điều chỉnh, lưu ý việc sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện các công trình thủy lợi hiện đang xuống cấp. Xây dựng mới các dự án thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế vườn cây ăn trái: các dự án thủy lợi phục vụ phát triển vùng lúa-tôm.
- Về giống: Tăng cường các biện pháp để quản lý chất lượng giống có hiệu quả, củng cố các trung tâm giống cây, con của tỉnh, phát triển mạng lưới sản xuất giống ở các huyện, thị xã và các hộ nông dân có kinh nghiệm sản xuất giống.
- Về chỉ đạo sản xuất: Tập trung chỉ đạo sản xuất theo các dự án khả thi phù hợp với qui hoạch điều chỉnh, tổ chức nhân rộng nhanh các mô hình thâm canh ứng dụng khoa học công nghệ, bố trí lịch thời vụ, cơ cấu giống cho phù hợp với tình hình được xâm nhập mặn hiện nay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp thực hiện tốt công tác khuyến nông nhằm tăng nhanh năng suất, sản lượng đạt hiệu quả cao trên mặt trận nông nghiệp.
* Về đề án tổng quan lâm nghiệp giai đoạn 1994-2000-2010: Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí mục tiêu: nhiệm vụ điều chỉnh qui hoạch giai đoạn 1999-2000 và 2010 theo hướng đảm bảo diện tích qui hoạch lâm nghiệp là 10.416ha chủ yếu là rừng phòng hộ (3.275ha), rừng đặc dụng (bảo tồn) 3.998ha, rừng sản xuất kết hợp lâm - ngư 2.273ha, vườn rừng hộ gia đình 820ha, đất khác 50ha, chuyển một phần lớn rừng sản xuất sang rừng phòng hộ, rừng đặc dụng lâm - ngư kết hợp và chuyển 4.116ha đất lâm nghiệp sang qui hoạch thuỷ sản. Đồng thời, trong qui hoạch cần bổ sung:
- Kế hoạch trồng rừng trên đất qui hoạch nuôi thủy sản theo hướng kết hợp ngư - lâm.
- Kế hoạch trồng cây phân tán nhất là ở trục lộ giao thông, các công sở, trường học.
Về các giải pháp thực hiện qui hoạch: giải pháp cơ bản là thực hiện việc giao khoán rừng và đất nặng cho hộ dân, tăng cường công tác khuyến lâm để gắn việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng dân cư khu vực với việc ổn định và phát triển vốn rừng, tích cực giải quyết mâu thuẫn lâm - ngư theo hướng đảm bảo thực hiện tốt qui hoạch.
* Về đề án Qui hoạch tổng thể nuôi thuỷ sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 1995-2000-2010:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí việc tăng tổng diện tích nuôi thủy sản 7491ha đến năm 2000 và tăng 11.739ha đến năm 2010 so với qui hoạch cũ.
Về các giải pháp thực hiện qui hoạch cần quan tâm các giải pháp về vốn, việc triển khai qui hoạch theo từng dự án có đầu tư thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản; tránh tình trạng phát triển tự phát, tăng cường cung cấp giống tốt, quản lý chặt chẽ chất lượng giống, đẩy mạnh công tác khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thủy sản quản lý, giám sát chất lượng môi trường nuôi...
Khi triển khai thực hiện qui hoạch điều chỉnh phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi thủy sản, Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Thể hiện Qui hoạch điều chỉnh trên bản đồ tổng hợp nông - lâm - ngư (tỉ lệ 1/50.000) có sự thống nhất giữa số liệu của toàn tỉnh và từng huyện, thị xã và với các ngành chức năng có liên quan. Triển khai qui hoạch đến cấp xã để có sự thống nhất giữa xã, huyện, tỉnh và thông báo rộng rãi trong nhân dân cùng thực hiện tốt qui hoạch.
- Triển khai và tổ chức chỉ đạo thực hiện các đề án phát triển nông nghiệp. lâm nghiệp: nuôi thủy sản đến năm 2010 bằng những dự án khả thi qui mô nhỏ phù hợp với từng địa bàn.
* Về dự án tổng quan giải quyết việc làm tỉnh Bến Tre 1995-2000:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí điều chỉnh tên gọi “Dự án tổng quan giải quyết việc làm tỉnh Bến Tre 1995-2000” trong 2 năm 1999-2000 thành “Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm tỉnh Bến Tre 1999-2000” cho phù hợp với Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm của Chính phủ.
Về mục tiêu “Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm tỉnh Bến Tre đến năm 2000”:
- Giảm tỉ lệ lao động thất nghiệp còn 5%.
- Nâng tỉ lệ sử dụng thời gian đối với lao động thiếu việc làm từ 70% đến 75%.
- Đạt tỉ lệ lao động qua đào tạo từ 10%-15%. Bảo đảm bố trí đúng lực lượng lao động qua đào tạo theo sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chươg trình, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý những giải pháp cần tập trung:
- Giải quyết việc làm trên cơ sở gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để tạo việc làm mới và tăng thời gian làm việc cho lao động thiếu việc làm bằng các kế hoạch, chương trình, dự án cụ thể. Đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho lao động tìm việc làm ngoài tỉnh.
- Lập quỹ cho vay ưu đãi để hỗ trợ cho lực lượng lao động yếu thế tự tạo việc làm đồng thời tạo nguồn kinh phí cho lao động nghèo học nghề, nâng cao trình độ sản xuất thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công.
- Thống nhất quản lý Nhà nước về dạy nghề. Cần chuẩn bị đội ngũ giáo viên tốt và có kế hoạch đầu tư để hoàn chỉnh cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị dạy nghề để nâng cao chất lượng, về trình độ văn hoá, kỹ thuật cho nguồn lao động của tỉnh nhà nhằm tăng nhanh hiệu quả kinh tế trong sản xuất và giải quyết việc làm. Tổ chức quản lý và khuyến khích mở rộng cơ sở dạy nghề tư nhân. Đồng thời với nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Về vốn để thực hiện chương trình: Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí cơ cấu đầu tư theo chương trình đề xuất, ngoài nguồn kinh phí của TW và ngân sách tỉnh cần huy động nguồn vốn của nhân dân trong tỉnh, nhất là dân Bến Tre làm ăn thành đạt ở ngoài tỉnh để đáp ứng nhu cầu tạo việc làm, tăng thu nhập và đào tạo nghề cho người lao động.
- Trong tổ chức thực hiện, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu và phân công cụ thể cho Ban chỉ đạo, các ngành, các cấp có liên quan lập các dự án chi tiết thực hiện đạt mục tiêu của chương trình đề ra.
II. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉnh sửa, bổ sung các đề án, chương trình nêu trên theo ý kiến đóng góp của Ban Kinh tế và Ngân sách. Ban Văn hoá - Xã hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 16 tháng 4 năm 1999./.
| TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |