cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 803/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 Quy định về thẩm định giá của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

  • Số hiệu văn bản: 803/2016/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 30-12-2016
  • Ngày có hiệu lực: 10-01-2017
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-01-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1106 ngày (3 năm 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-01-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-01-2020, Quyết định số 803/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 Quy định về thẩm định giá của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 21/01/2020 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần năm 2019”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 803/2016/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư công số ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 126/TTr-STC ngày 01 tháng 12 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định một số nội dung về thẩm định giá nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đối với tài sản hàng hóa, dịch vụ được mua, bán, đi thuê, cho thuê phải thẩm định giá (trừ các nhóm tài sản là vật liệu xây dựng); phân cấp thẩm quyền về thẩm định giá; trách nhiệm, quyền hạn thẩm định giá của các cơ quan nhà nước, Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước.

2. Các quy định khác về thẩm định giá không quy định tại văn bản này thì thực hiện theo quy định của Luật Giá; Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật về thẩm định giá.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung các cơ quan, đơn vị).

2. Các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; các dự án đầu tư thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Thẩm quyền thẩm định giá tài sản của cơ quan nhà nước

1. Sở Tài chính là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện thẩm định giá thuộc các trường hợp:

a) Thuộc thẩm quyền quyết định mua, bán, cho thuê, đi thuê của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau: Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); Tài sản là phương tiện vận tải bao gồm: Ô tô, tàu thuyền các loại; Tài sản có giá trị đơn chiếc từ 500 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 5.000 triệu đồng.

b) Thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 5.000 triệu đồng;

c) Thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc huyện đối với lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 5.000 triệu đồng.

d) Giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố (gọi chung là Phòng TC-KH cấp huyện) được giao nhiệm vụ thẩm định giá tài sản thuộc các trường hợp:

a) Thuộc thẩm quyền quyết định mua, đi thuê tài sản của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức là đơn vị dự toán thụ hưởng ngân sách huyện, thành phố (gọi chung là các cơ quan, đơn vị thuộc huyện);

b) Thuộc thẩm quyền quyết định mua, đi thuê tài sản của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);

c) Giá trị tài sản thuộc thẩm quyền thẩm định giá của Phòng TC-KH cấp huyện, quy định cụ thể như sau: Tài sản có giá trị đơn chiếc từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

3. Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước (gọi tắt là Hội đồng thẩm định giá)

a) Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá: Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh giao cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập Hội đồng; Hội đồng thẩm định giá cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng; Hội đồng thẩm định giá của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập Hội đồng.

b) Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh thực hiện thẩm định giá mua tài sản đối với các trường hợp: Mua tài sản thuộc bí mật nhà nước; Tài sản mua, đi thuê có giá trị đơn chiếc từ 2.000 triệu đồng trở lên và lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 5.000 triệu đồng trở lên; Các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Hội đồng thẩm định giá cấp huyện thực hiện thẩm định giá mua tài sản đối với các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Hội đồng thẩm định giá của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện thẩm định đối với các trường hợp: Tài sản có giá trị đơn chiếc từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.

e) Hội đồng thẩm định giá của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện thực hiện thẩm định đối với với các trường hợp: Tài sản có giá trị đơn chiếc từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này; định kỳ hàng quý tổng hợp đánh giá về kết quả thẩm định giá trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Tài chính theo quy định.

2. Các cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định giá hoặc đi thuê thẩm định giá định kỳ hàng quý tổng hợp đánh giá kết quả thẩm định giá, gửi về Sở Tài chính trước ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

3. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2017./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thu Hà