cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 81/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 Quy định Tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh

  • Số hiệu văn bản: 81/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Ngày ban hành: 20-11-2015
  • Ngày có hiệu lực: 30-11-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-05-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1253 ngày (3 năm 5 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-05-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-05-2019, Quyết định số 81/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 Quy định Tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 06/05/2019 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81/2015/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 20 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 2788/TTr-SNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 1963/BC-STP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Sở Tư Pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, gồm 4 Chương, 11 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 68/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 và Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
(kèm theo Quyết định số 81/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Áp dụng đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thuộc tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Mục đích và yêu cầu

1. Mục đích: việc đánh giá, xếp loại hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở hằng năm nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu cơ quan và tập thể trong công tác quản lý hành chính Nhà nước. Thông qua đánh giá phân loại thấy được mặt mạnh, mặt yếu của chính quyền xã, phường, thị trấn nhằm phát huy mặt tích cực và khắc phục các mặt yếu kém trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước ở địa phương.

2. Yêu cầu: khi xem xét, đánh giá phân loại định kỳ hằng năm phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, cụ thể, phản ánh đúng thực trạng, tình hình cơ sở, phù hợp đặc điểm cụ thể của từng địa phương, cơ sở.

Hằng năm có tổng kết đánh giá phân loại xã, phường, thị trấn theo các tiêu chí được quy định tại Chương II của Quy định này, làm cơ sở cho việc tổ chức phong trào thi đua xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh, là điều kiện để bình xét các danh hiệu thi đua khác.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN VỮNG MẠNH

Điều 3. Thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kinh tế - xã hội: 40 điểm

1. Về kinh tế: 15 điểm.

a) Thực hiện đạt 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế hằng năm theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp và của cấp trên giao, đúng chính sách, đúng pháp luật: 8 điểm.

- Về sản xuất nông nghiệp: 2 điểm.

- Về thương mại - dịch vụ: 2 điểm.

- Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 1 điểm.

- Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 1 điểm.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước: 2 điểm.

Chỉ tiêu nào không đạt so với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã và của cấp trên giao, không tính điểm;

b) Huy động nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa phương, để phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng về cung ứng dịch vụ công cộng: 2 điểm.

- Xã hội hoá các trang thiết bị, cơ sở vật chất (y tế, giáo dục, thể dục, thể thao, …): 1 điểm.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông nông thôn; trường học; trạm y tế, trung tâm văn hoá, nhà văn hoá, …): 1 điểm;

c) Thực hiện đúng quy định pháp luật về công tác quản lý và sử dụng đất đai; quản lý đô thị; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá bồi thường đất ở các xã, phường, thị trấn: 3 điểm.

- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Ủy ban nhân dân cấp xã và thôn - khu phố: 1 điểm.

- Quản lý tốt công tác quản lý đất đai (không để xảy ra xây dựng trái phép, lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích; lấn chiếm lòng lề đường…): 2 điểm.

Những nội dung nào thực hiện không đạt theo quy định thì bị trừ 1 điểm nhưng không quá 3 điểm;

d) Thực hiện công khai ngân sách cấp xã; thu, chi đúng theo quy định hiện hành (trường hợp bị cơ quan thẩm quyền tiến hành thanh kiểm tra, kiểm toán và đồng thời yêu cầu xuất toán thì không đạt điểm ở phần này): 2 điểm.

- Công khai ngân sách cấp xã: 1 điểm.

- Thu, chi đúng theo quy định hiện hành: 1 điểm.

2. Về văn hoá - xã hội: 15 điểm.

a) Thực hiện đạt 100% chỉ tiêu tăng dân số tự nhiên, giảm trẻ em trong độ tuổi suy dinh dưỡng: 2 điểm.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1 điểm.

- Giảm tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi suy dinh dưỡng: 1 điểm;

b) Thực hiện công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động: 5 điểm.

- Công khai danh sách hộ nghèo ở xã và các thôn, khu phố: 1 điểm.

- Thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra: 2 điểm.

- Giải quyết việc làm cho người lao động đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra: 2 điểm.

+ Đạt 100 chỉ tiêu kế hoạch: 2 điểm.

+ Từ 90 - dưới 100%: 1 điểm;

c) Thực hiện tốt quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn về môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, an ninh trật tự và các quy định khác của pháp luật về sản xuất kinh doanh: 2 điểm (vi phạm một trong các nội dung trên, mỗi nội dung trừ 0,5 điểm; nhưng không trừ quá 2 điểm);

d) Quan tâm và giải quyết chế độ đối với các đối tượng thuộc diện chính sách đúng, kịp thời theo quy định: 2 điểm.

- Người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: 1 điểm.

- Người nghèo hoặc đồng bào dân tộc thiểu số: 1 điểm.

(Thực hiện chậm trễ kéo dài hoặc bị phản ảnh, khiếu nại phần nào thì không đạt điểm phần đó);

đ) Xây dựng gia đình văn hoá, thôn - khu phố văn hoá (theo nội dung Hướng dẫn số 193/HD-MTTQ-VHTTDL ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch) đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra: 4 điểm.

- Xây dựng gia đình văn hoá đạt chỉ tiêu kế hoạch: 2 điểm.

+ Đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch: 2 điểm.

+ Từ 90 đến dưới 100 % chỉ tiêu kế hoạch: 1 điểm.

- Thôn, khu phố văn hoá duy trì và thực hiện đầy đủ các nội dung tiêu chí và đạt các chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra: 2 điểm (các thôn, khu phố được công nhận, nhưng không duy trì được các nội dung theo tiêu chí như: để xảy ra mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội bị trừ mỗi nội dung 0,5 điểm nhưng trừ không quá 2 điểm).

+ Xây dựng thôn, khu phố văn hoá đạt kế hoạch: 1 điểm.

+ Duy trì, thực hiện đầy đủ và không vi phạm các nội dung tiêu chí của Thôn, khu phố văn hoá được công nhận: 1 điểm.

3. Về giáo dục, môi trường, y tế: 10 điểm.

a) Giáo dục:

- Lãnh đạo thực hiện chống tái mù chữ, phổ cập tiểu học, trung học cơ sở (đối với các xã, thị trấn), trung học phổ thông (đối với các phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm) và giảm tỷ lệ số học sinh bỏ học giữa chừng theo chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 2 điểm.

+ Lãnh đạo thực hiện tốt công tác duy trì phổ cập tiểu học theo chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 0,5 điểm.

+ Lãnh đạo thực hiện tốt phổ cập trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông theo chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 1 điểm.

+ Lãnh đạo thực hiện giảm tỷ lệ số học sinh bỏ học giữa chừng theo chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 0,5 điểm.

- Chất lượng cung ứng giáo dục đạt tiêu chuẩn quy định; phối hợp huy động đủ trẻ em trong độ tuổi vào mẫu giáo, tiểu học theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra: 3 điểm.

+ Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học về cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học: 1 điểm.

+ Chất lượng học tập của học sinh nâng lên (tỷ lệ học sinh giỏi, khá đạt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm): 1 điểm.

+ Huy động đủ trẻ em trong độ tuổi vào mẫu giáo và tiểu học: 1 điểm;

b) Môi trường:

- Tổ chức thực hiện tốt vệ sinh môi trường nơi công cộng và khu dân cư: 2 điểm.

+ 50% trở lên hộ gia đình có nhà vệ sinh theo quy định: 0,5 điểm.

+ Có bãi rác tập trung và tổ chức thu gom, vận chuyển rác đến nơi xử lý theo quy định: 1,5 điểm;

(Những nội dung không đạt chỉ tiêu thì không tính điểm).

c) Y tế:

- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu của chương trình y tế quốc gia; đảm bảo phòng chống bệnh dịch, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân: 3 điểm.

+ Hoàn thành tốt các chỉ tiêu của chương trình y tế quốc gia: 1 điểm.

+ Có bác sĩ làm việc thường xuyên tại trạm y tế; trạm y tế có trang thiết bị, thuốc và các phương tiện khác phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân: 1 điểm.

+ Khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân đạt theo yêu cầu: 1 điểm.

(Nếu tiêu chí nào không đáp ứng thì không chấm điểm nội dung đó; để xảy ra tử vong trong điều trị do sai sót về chuyên môn; y đức của đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế bị phản ảnh thì không chấm điểm nội dung khám chữa bệnh)

Điều 4. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng: 20 điểm

1. Lãnh đạo thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Giữ vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra trọng án.

2. Vận động nhân dân đóng góp xây dựng quỹ quốc phòng đạt chỉ tiêu.

3. Tuyển quân đạt chỉ tiêu về chất lượng và số lượng, không có quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ, không có trường hợp chống lệnh, chống khám.

4. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập bảo đảm đạt các yêu cầu về xây dựng lực lượng Công an, Quân sự, dân phòng theo quy định. Bảo đảm trực sẵn sàng chiến đấu.

Căn cứ vào điểm bình xét, xếp loại hằng năm của Công an và Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện, cùng các tiêu chí của Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra, việc chấm điểm tiêu chí này như sau:

a) Đối với an ninh: 10 điểm.

- Xã, phường, thị trấn đạt loại xuất sắc: 10 điểm.

- Xã, phường, thị trấn đạt loại khá: 8 điểm.

- Xã, phường, thị trấn đạt loại trung bình: 5 điểm.

- Xã, phường, thị trấn đạt loại yếu kém: 0 điểm;

b) Đối với quốc phòng: 10 điểm.

- Xã, phường, thị trấn đạt loại tốt: 10 điểm.

- Xã, phường, thị trấn đạt loại khá: 8 điểm.

- Xã, phường, thị trấn đạt loại trung bình: 5 điểm.

- Xã, phường, thị trấn đạt loại yếu kém: 0 điểm.

Điều 5. Lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy cấp xã, thôn - khu phố: 35 điểm

1. Hội đồng nhân dân: 5 điểm.

a) Chuẩn bị kỳ họp và triệu tập các kỳ họp đúng luật định: 1 điểm;

b) Thực hiện đúng quy định pháp luật về tiếp xúc cử tri: 1 điểm;

c) Xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân: 1,5 điểm;

d) Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến người dân về quyền và các quy định của pháp luật liên quan đến công tác bầu cử trên địa bàn: 1,5 điểm.

2. Ủy ban nhân dân: 25 điểm.

a) Hoạt động đúng quy chế, thực hiện đầy đủ các chế độ sinh hoạt, họp giao ban định kỳ (có thông báo nội dung các cuộc họp; có chương trình công tác trọng tâm hằng năm, quý, tháng): 3 điểm.

- Hoạt động Ủy ban nhân dân đúng quy chế; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất đúng theo nội dung và thời gian quy định: 1 điểm.

- Thực hiện đầy đủ các chế độ sinh hoạt, họp giao ban định kỳ theo đúng quy định (có thông báo nội dung các cuộc họp): 1 điểm.

- Xây dựng chương trình công tác trọng tâm hằng năm, quý, tháng: 1 điểm;

b) Thực hiện tốt việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo: 5 điểm.

- Thực hiện tốt tiếp công dân theo định kỳ (có phân công cán bộ tiếp dân và thông báo lịch tiếp dân được niêm yết công khai theo quy định): 1 điểm.

- Giải quyết đơn thư khiếu tố, khiếu nại của nhân dân đúng luật định, không có đơn thư tồn đọng: 2 điểm.

- Thực hiện tốt công tác hoà giải, đối thoại với nhân dân, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của người dân đúng quy định: 2 điểm;

c) Công khai các thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” đúng theo quy định hiện hành: 5 điểm.

- Công khai các thủ tục hành chính: 1 điểm.

- Công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính hàng tuần, tháng: 1 điểm.

- Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đúng hẹn không có hồ sơ trễ hẹn, tồn đọng: 3 điểm.

+ Không có trễ hẹn và tồn đọng: 3 điểm.

+ Trễ hẹn và tồn đọng dưới 5%: 1 điểm;

d) Hằng năm có tổ chức họp dân lấy ý kiến (có biên bản họp dân): 3 điểm.

- Về nghị quyết và chương trình kế hoạch công tác năm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: 1 điểm.

- Tổ chức cho nhân dân góp ý về vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: 1 điểm.

- Ban thanh tra nhân dân hoạt động đúng quy định và hiệu quả: 1 điểm;

đ) Phát động phong trào thi đua thường xuyên và chuyên đề tổ chức sơ tổng kết theo yêu cầu của cấp trên đúng thời gian quy định: 1 điểm;

e) Quản lý, sử dụng cán bộ, công chức: 6 điểm.

- Có quy hoạch và cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền: 0,5 điểm.

- Tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên: 1 điểm.

+ Đạt 100%: 1 điểm.

+ Đạt từ 90% đến dưới 100%: 0,5 điểm.

+ Đạt dưới 90%: 0 điểm.

- Quản lý, lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức đúng quy định: 1 điểm.

- Chấp hành nghiêm Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh (có cán bộ, công chức vi phạm Chỉ thị số 24/CT-UBND không tính điểm nội dung này): 2 điểm.

- Cán bộ, công chức có xây dựng và thực hiện tốt chương trình trọng tâm (tháng, quý, năm): 1 điểm.

- Đánh giá cán bộ, công chức đúng quy trình và thời gian quy định: 0,5 điểm.

g) Quản lý tốt hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính (có báo cáo kiểm tra mốc ĐGHC vào tháng 11 hằng năm): 2 điểm. Quản lý không tốt hoặc không báo cáo kiểm tra mốc địa giới hành chính hằng năm cứ mỗi nội dung trừ 1 điểm, nhưng trừ không quá 2 điểm.

3. Thôn, khu phố: 5 điểm.

- Thực hiện kiện toàn tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố và tổ tự quản về an ninh- trật tự theo đúng quy định hiện hành: 2 điểm.

+ Kiện toàn tổ chức của thôn, khu phố và tổ tự quản về an ninh - trật tự; tổ chức cho người dân tham gia bầu cử chức danh Trưởng thôn - khu phố: 1 điểm.

+ Tổ chức hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ của thôn, khu phố và tổ tự quản về an ninh - trật tự: 1 điểm.

- Giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn: 3 điểm.

+ Về đất đai, nhân hộ khẩu, các công trình công cộng: 1 điểm.

+ Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hoà giải trong nhân dân: 1 điểm.

+ Xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước: 1 điểm.

Điều 6. Thực hiện chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm: 5 điểm

1. Có xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch về tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân chống tham nhũng, các hành vi tiêu cực khác và thực hành tiết kiệm: 1 điểm.

2. Thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; kiểm soát, quyết tâm phòng, chống không để xảy ra tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công; tuyển dụng và luân chuyển, cán bộ, công chức: 4 điểm.

- Thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: 1 điểm.

- Thực hiện đúng quy định pháp luật trong tuyển dụng và luân chuyển cán bộ, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức: 1 điểm.

- Xử lý nghiêm kịp thời đối với cán bộ, công chức tiêu cực tham nhũng: 1 điểm.

- Thực hiện tốt kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định: 1 điểm.

Chương III

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ VÀ XẾP LOẠI

Điều 7. Xếp loại

Các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh hằng năm được đánh giá xếp loại theo 4 loại như sau:

1. Xã, phường, thị trấn Vững mạnh: đạt được số điểm từ 90 điểm trở lên.

2. Xã, phường, thị trấn Khá: đạt được số điểm từ 70 đến 89 điểm.

3. Xã, phường, thị trấn Trung bình: đạt được số điểm từ 50 đến 69 điểm.

4. Xã, phường, thị trấn Yếu kém: đạt được số điểm dưới 50 điểm.

Điều 8. Điểm cộng, điểm trừ, hạ bậc xếp loại

1. Điểm cộng:

- Hàng năm, các xã thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra về xây dựng nông thôn mới được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận: 5 điểm.

- Đối với các xã được công nhận, duy trì tốt các tiêu chí theo quy định: 3 điểm.

2. Điểm trừ:

Sau khi chấm điểm theo quy định, những xã, phường, thị trấn nào vi phạm các nội dung sau, sẽ bị trừ 5 điểm cho từng nội dung:

- Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” bị trễ hẹn từ 10% trở lên: trừ 5 điểm.

- Có cán bộ, công chức cơ sở bị xử lý kỷ luật: trừ 5 điểm.

- Thực hiện đánh giá xếp loại chính quyền cơ sở vững mạnh hằng năm không đúng thời gian theo quy định: trừ 5 điểm.

3. Hạ 1 bậc xếp loại vi phạm một trong các nội dung sau:

- Bị xử lý kỷ luật tập thể (từ 2 người trở lên) từ khiển trách trở lên.

- Mất an toàn (để mất cắp tài sản, cháy nổ, …).

- Có văn bản nhắc nhở hoặc phê bình của cấp trên từ 2 lần trở lên.

- Để cho nhân dân khiếu kiện đông người, vượt cấp gây mất trật tự.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp xã

Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch thực hiện và đăng ký bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, phấn đấu trở thành xã, phường, thị trấn vững mạnh (thời gian đăng ký chậm nhất vào ngày 15/01 hàng năm).

Chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với lãnh đạo các tổ chức hệ thống chính trị ở cơ sở chủ động tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả phấn đấu theo tiêu chuẩn trên (có ý kiến của cấp ủy), xây dựng báo cáo, đánh giá, xếp loại theo thang điểm quy định và thông qua tập thể; gửi lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp (chậm nhất là ngày 01 tháng 12).

Điều 10. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thẩm định, ra quyết định công nhận cho từng loại xã, phường, thị trấn theo nội dung tiêu chí tại Quy định này; tổng hợp báo cáo kết quả tổ chức đánh giá, thẩm định (không xếp loại đối với những đơn vị không đăng ký đầu năm); đưa giải pháp khắc phục những điểm yếu để nâng cao chất lượng hoạt động chính quyền ở cơ sở.

Tổ chức hội nghị tổng kết, biểu dương khen thưởng các xã, phường, thị trấn vững mạnh. Tổng hợp báo cáo và lựa chọn những xã, phường, thị trấn xuất sắc tiêu biểu đạt 3 năm liền đạt chính quyền cơ sở vững mạnh gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hằng năm để xem xét, khen thưởng.

Điều 11. Giao Sở Nội vụ tham mưu đôn đốc, kiểm tra, thẩm định báo cáo kết quả của các huyện, thành phố, đồng thời tiến hành tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét biểu dương, khen thưởng các xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện, tiêu biểu 03 năm liền. Không xem xét khen thưởng đối với các trường hợp gửi sau thời hạn quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.