cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 Về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 1 của Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 18/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Ngày ban hành: 23-01-2015
  • Ngày có hiệu lực: 02-02-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-11-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1013 ngày (2 năm 9 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-11-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-11-2017, Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 Về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 1 của Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 113/2017/QĐ-UBND về quy định chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2015/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 23 tháng 01 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG ĐIỀU 1 CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 75/2012/QĐ-UBND NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ BAN HÀNH CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG THÀNH TÍCH THI ĐUA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởngNghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 497/TTr-SNV ngày 03 tháng 3 năm 2015 và Báo cáo kết quả thẩm định số 311/BC-STP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi bổ sung một số nội dung Điều 1 của Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:

1. Sửa đổi khoản 5, mục VI như sau:

“5. Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, tay nghề giỏi, huấn luyện viên huấn luyện các tập thể, cá nhân, đạo diễn nghệ thuật các tập thể, cá nhân tham gia thi quốc gia đạt huy chương vàng, huy chương bạc, huy chương đồng hoặc đạt giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia được thưởng tiền như sau:

a) Được thưởng bằng mức tiền thưởng cá nhân, tập thể đạt huy chương vàng, huy chương bạc, huy chương đồng hoặc đạt giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia;

b) Trường hợp giáo viên bồi dưỡng, huấn luyện viên, đạo diễn từ hai tập thể hoặc hai cá nhân trở lên đạt huy chương vàng, huy chương bạc, huy chương đồng hoặc đạt giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia thì mức thưởng tiền tăng thêm được hưởng từ tập thể, cá nhân thứ hai trở đi bằng 1/2 mức thưởng chung và tổng mức tiền thưởng tối đa được hưởng không quá hai lần mức thưởng chung cao nhất;

c) Các trường hợp không thuộc đối tượng thưởng tiền tại điểm a, b tại khoản 5 mục VI, điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Bổ sung khoản 6, mục VI như sau:

“6. Các tập thể, cá nhân đạt giải Quốc gia do bộ ngành trung ương tổ chức trên phạm vi toàn quốc trong các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, văn học nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, văn hóa tư tưởng và một số ngành khác được thưởng khuyến khích theo quy định trên. Đối với thể thao thành tích cao không áp dụng chế độ thưởng khuyến khích tại quyết định này."

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Những nội dung không sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thì tiếp tục thực hiện Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị  có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh