cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 89/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 Về Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 89/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 27-12-2014
  • Ngày có hiệu lực: 06-01-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1485 ngày (4 năm 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-01-2019, Quyết định số 89/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 Về Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 30/01/2019 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/2014/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 27 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 3 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính

Căn cứ Nghị định số: 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Nghị định 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/1014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2007 về việc sắp xếp lại, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm;

Căn cứ Thông tư số: 15/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 74/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Doãn Văn Hưởng

 

QUY CHẾ

BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 89/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định cụ thể về tài sản bán đấu giá, đấu giá cho thuê quyền sở hữu tài sản, tổ chức bán đấu giá tài sản, nguyên tắc và trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Quy chế này áp dụng đối với việc bán đấu giá và đấu giá cho thuê các loại tài sản sau đây:

a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá gồm: Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, các tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc; tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá; các tài sản nhà nước khác được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật;

c) Tài sản được xử lý theo bản án, quyết định của Tòa án; tài sản để thi hành án theo quyết định về pháp luật thi hành án dân sự; tài sản thanh lý theo thủ tục phá sản do Tòa án nhân dân các cấp tiến hành theo thẩm quyền;

d) Tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá trình tố tụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá; tài sản được xử lý để thu hồi tiền nợ thuế, phí trong lĩnh vực thuế, hải quan và các lĩnh vực mà tiền thu hồi được nộp vào ngân sách nhà nước;

đ) Tài sản giao dịch bảo đảm phải xử lý bằng bán đấu giá;

e) Tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức ngoài nhà nước, cá nhân có yêu cầu bán đấu giá.

g) Đấu giá cho thuê trụ sở làm việc (Không bao gồm tiền thuê đất);

3. Quy chế này không áp dụng đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất (bao gồm cả đất trụ sở của cơ quan nhà nước cũ không còn nhu cầu sử dụng được UBND tỉnh phê duyệt phương án bán) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Người có tài sản bán đấu giá

Người có tài sản bán đấu giá bao gồm :

1. Chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản.

2. Cơ quan ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng hoặc chủ trì xử lý tài sản nhà nước.

4. Ngân hàng, tổ chức tín dụng đối với tài sản bảo đảm.

5. Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự, cá nhân, tổ chức khác có thẩm quyền xử lý tài sản của người khác thông qua bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Tổ chức bán đấu giá tài sản

1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bao gồm:

a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai (thuộc Sở Tư pháp);

b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).

2. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt

a) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt để bán đấu giá tài sản nhà nước có giá trị lớn, phức tạp theo quy định tại khoản 3, điều 12 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.

b) Thẩm quyền thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Bán đấu giá tài sản.

Điều 4. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản

1. Trước khi bán đấu giá, tổ chức bán đấu giá tài sản phải ban hành nội quy để áp dụng cho các cuộc bán đấu giá trên cơ sở quy định pháp luật và Quy chế này.

2. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

3. Mọi cuộc bán đấu giá tài sản đều phải do Đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Quy chế này, trừ trường hợp đấu giá do Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Hội đồng điều hành.

Điều 5. Trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong hoạt động bán đấu giá tài sản

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động bán đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong quá trình xử lý, ký kết và thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản; đảm bảo tính thống nhất, bình đẳng, thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 6. Nguyên tắc áp dụng pháp luật về định giá khởi điểm tài sản bán đấu giá

1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được thực hiện như sau:

a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính;

b) Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì giá khởi điểm được xác định theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

c) Tài sản thi hành án dân sự; tài sản thanh lý theo thủ tục phá sản và tài sản được xử lý theo bản án, quyết định của Tòa án; tài sản là tang chứng, vật chứng; tài sản xử lý trong lĩnh vực hải quan và các lĩnh vực mà tiền thu hồi được nộp vào ngân sách nhà nước thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành án dân sự, hình sự, tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan;

d) Tài sản bảo đảm nghĩa vụ đối với các tổ chức tín dụng thì giá khởi điểm được xác định theo quy định về xử lý tài sản giao dịch bảo đảm;

đ) Tài sản thuộc sở hữu của tổ chức ngoài nhà nước, cá nhân có yêu cầu bán đấu giá do tổ chức, cá nhân tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác xác định.

Điều 7. Ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản

1. Hợp đồng bán đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;

b) Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;

c) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

d) Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;

đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để bán đấu giá;

e) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;

g) Phí, chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá không thành;

h) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

i) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

k) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.

2. Trong trường hợp bán đấu giá một số loại tài sản dưới đây thì các bên ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản được xác định như sau:

a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì cơ quan chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/1014 của Chính phủ, thực hiện ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh để tổ chức bán đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;

b) Tài sản nhà nước xử lý bằng bán đấu giá; tài sản thực hiện quyết định thanh lý, phá sản của Tòa án nhân dân các cấp; tài sản là hàng hóa thuộc đối tượng giám sát hải quan bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan, quá thời hạn lưu giữ trong khu vực giám sát hải quan hải quan; tài sản của các doanh nghiệp nhà nước dôi dư qua quá trình cổ phần hóa thì cơ quan được giao quản lý, sử dụng hoặc chủ trì xử lý tài sản chuyển giao hoặc ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;

c) Tài sản sau khi được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định tại Nghị định 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/1014 của Chính phủ được xử lý bằng bán đấu giá thì đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản thực hiện việc ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định;

d) Tài sản để thi hành án thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chấp hành viên có thẩm quyền xử lý tài sản đó với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá;

đ) Tài sản giao dịch bảo đảm; hàng hóa lưu giữ do người vận chuyển đường bộ lưu giữ tại Việt Nam được xử lý để thực hiện nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân do người có quyền xử lý tài sản ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá;

e) Tài sản thuộc sở hữu của tổ chức ngoài nhà nước, cá nhân có yêu cầu bán đấu giá do tổ chức, cá nhân có tài sản (hoặc người được tổ chức, cá nhân có tài sản uỷ quyền) ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá;

3. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bằng chứng đó.

4. Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về nguồn gốc tài sản, quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản do người có tài sản bán đấu giá cung cấp.

5. Người có tài sản bán đấu giá, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp sau khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản trước khi tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do chấm dứt thực hiện cho bên kia và phải trả chi phí thực tế phát sinh.

Điều 8. Chuyển giao, bảo quản tài sản bán đấu giá

1. Sau khi ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, người có tài sản bán đấu giá chuyển giao tài sản sang cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được thuê bán quản lý và bảo quản tài sản bán đấu giá.

2. Trong trường hợp tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được thuê bán đấu giá không thể đảm bảo được kho, bãi để quản lý, bảo quản tài sản, thì người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm quản lý, bảo quản tài sản đó và phải được quy định rõ trong hợp đồng bán đấu giá tài sản.

3. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn, thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được thuê bán đấu giá tiếp tục ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó.

4. Các chi phí cho việc bảo quản tài sản, phí vận chuyển và các chi phí khác có liên quan đến hợp đồng bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã ký hợp đồng về bán đấu giá thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản tài sản quy định tại khoản 3 Điều này được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tang vật, phương tiện thu được sau khi tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản

1. Thủ tục niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và thỏa thuận của các bên trong hợp đồng bán đấu giá tài sản cùng với thỏa thuận về chi phí thực hiện thông báo.

2. Tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: Đài Phát thanh - Truyền hình Lào Cai, Báo Lào Cai hoặc các cơ quan Báo, Đài trung ương. Trường hợp người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng cụ thể thì tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện theo yêu cầu.

Thông báo bán đấu giá tài sản nhà nước là trụ sở, phương tiện vận tải các loại và tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thì gửi thông tin liên quan về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) để thông báo trên Trang thông tin về tài sản nhà nước tại địa chỉ http://taisancong/vn (Mục thông báo và Thông tin đấu giá, đấu thầu).

Điều 10. Đăng ký tham gia đấu giá tài sản

1. Người đăng ký tham gia đấu giá

a) Người đăng ký tham gia đấu giá phải có giấy tờ nhân thân rõ ràng. Nếu đại diện (hoặc được ủy quyền) cho tổ chức, cá nhân để tham gia đấu giá thì phải có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá mua tài sản;

b) Tổ chức, cá nhân cử người đại diện tham gia đấu giá phải chịu trách nhiệm về việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền; phải thực hiện nghĩa vụ của người trúng đấu giá trong trường hợp được mua tài sản đấu giá hoặc chịu xử lý theo quy định nếu người đại diện có hành vi vi phạm nội quy, quy chế bán đấu giá tài sản;

c) Người tham gia đấu giá tài sản phải có đơn đề nghị tham gia đấu giá cùng bản photo các giấy tờ liên quan (có bản chính để đối chiếu).

d) Người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:

- Phí tham gia đấu giá: thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí;

- Tiền đặt trước: khoản tiền đặt trước từ 10% đến 15% theo giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.

Khoản tiền đặt trước và phí tham gia đấu giá được tổ chức bán đấu giá quy định cụ thể trong nội quy và thông báo bán đấu giá tài sản.

đ) Người đăng ký tham gia đấu giá tài sản được tham khảo hồ sơ và xem tài sản từ khi thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản 02 (hai) ngày làm việc.

2. Người không được đăng ký tham gia đấu giá tài sản

a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình;

b) Người trực tiếp giám định, định giá tài sản bán đấu giá và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của những người đó;

c) Người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản; người ra quyết định tịch thu tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước; người ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản nhà nước; cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;

d) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó không được đăng ký tham gia đấu giá đối với tài sản do tổ chức mình thực hiện bán đấu giá.

đ) Người không đủ điều kiện tham gia mua tài sản đối với một số loại tài sản theo quy định pháp luật về loại tài sản đó.

Điều 11. Hình thức, tổ chức cuộc bán đấu giá

Tổ chức bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn một trong các hình thức đấu giá sau đây để tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản:

1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói;

2. Đấu giá bằng bỏ phiếu;

3. Các hình thức khác do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.

Điều 12. Bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá:

1. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản bán đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc bán đấu giá và trả giá thấp nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó, nếu tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá đồng ý. Việc bán tài sản trong trường hợp này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ việc niêm yết, thông báo công khai, trưng bày tài sản và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến khi quyết định bán tài sản.

2. Việc bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá không áp dụng đối với các loại tài sản sau đây:

Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá; tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước đưa ra bán đấu giá theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (trừ trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 18 và khoản 2, Điều 25 Nghị định 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/1014 của Chính phủ ); tài sản thuộc các dự án hoặc vay vốn theo dự án của cơ quan trung ương và của tỉnh đưa ra thanh lý; tài sản của các doanh nghiệp nhà nước dôi dư qua quá trình cổ phần hóa được phép bán đấu giá.

Điều 13. Xác định bước giá

1. Bước giá được xây dựng để áp dụng cho hình thức trả giá trực tiếp bằng lời nói hoặc trả giá bằng bỏ phiếu kín mà việc trả giá mua tài sản giữa những người tham gia đấu giá được lặp lại nhiều lần (nhiều vòng hoặc có giới hạn số vòng).

2. Bước giá được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của giá khởi điểm chuyển đổi thành số tiền (VNĐ) hoặc quy định theo giá khởi điểm của tài sản.

3. Tổ chức bán đấu giá tài sản phối hợp Người có tài sản bán đấu giá quy định cụ thể bước giá đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng.

Điều 14. Trình tự tiến hành cuộc đấu giá

1. Việc tiến hành cuộc đấu giá tài sản phải tuân theo thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Điều 34 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ, Quy chế này và Nội quy do tổ chức bán đấu giá tài sản quy định.

2. Thủ tục mở cuộc bán đấu giá:

a) Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, Đấu giá viên hoặc Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt (sau đây gọi chung là Người điều hành cuộc bán đấu giá) giới thiệu bản thân, người giúp việc; thông báo nội quy của cuộc bán đấu giá tài sản; công bố danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh để xác nhận người tham gia đấu giá tài sản; giới thiệu từng tài sản bán đấu giá; nhắc lại giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá; trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá; Giới thiệu Hội đồng giám sát (nếu có);

b) Công bố thành phần của Tổ kiểm phiếu (nếu tổ chức đấu giá bằng bỏ phiếu), thành phần bao gồm: Người điều hành cuộc đấu giá, người có tài sản bán đấu giá và đại diện người tham gia cuộc đấu giá.

3. Tiến hành bán đấu giá.

a) Hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói:

Người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại giá khởi điểm yêu cầu người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá, Người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại ngay giá đã trả cho những người tham gia cuộc bán đấu giá biết; cuộc bán đấu giá được tiến hành liên tục cho đến người tham gia đấu giá trả giá cao nhất và sau khi đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả ba lần, mỗi lần cách nhau ba mươi giây mà không có người trả giá cao hơn thì Người điều hành cuộc đấu giá công bố giá trúng đấu giá và người trúng đấu giá. Sau khi Người điều hành cuộc đấu giá công bố người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.

b) Đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu thì số vòng bỏ phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc đấu giá viên thỏa thuận với người có tài sản bán đấu giá.

Trong trường hợp thực hiện cách thức bỏ phiếu nhiều vòng thì người điều hành cuộc đấu giá phát phiếu trả giá (theo mẫu của tổ chức bán đấu giá phát hành) và hướng dẫn người tham gia đấu giá ghi đầy đủ các thông tin và giá muốn trả vào phiếu của mình. Thời gian tối đa của một vòng đấu giá là mười phút (10 phút) kể từ lúc phát phiếu trả giá đến khi thu phiếu về;

Người điều hành cuộc đấu giá chỉ công bố mức giá trả cao nhất của từng vòng đấu, không công bố cụ thể tên người trả giá cao nhất, mức giá cao nhất đã trả ở vòng trước cộng với bước giá là giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo;

Cuộc bán đấu giá được tiến hành liên tục cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp thì người có mức trả giá cao nhất (cao hơn giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm của vòng đấu đó) là người trúng đấu giá;

Người điều hành cuộc đấu giá công bố mức giá trúng đấu giá và người trúng đấu giá của vòng đấu cuối cùng. Sau khi Người điều hành cuộc đấu giá công bố người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.

c) Các hình thức đấu giá khác do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận phải tuân theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp.

4. Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản. Biên bản bán đấu giá tài sản phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người ghi biên bản, một người tham gia đấu giá và một người tham dự cuộc bán đấu giá (nếu có).

5. Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.

6. Tùy từng trường hợp bán đấu giá tài sản cụ thể hoặc theo yêu cầu của người có tài sản bán đấu giá thì tổ chức bán đấu giá tài sản mời tổ chức, cá nhân có liên quan đến tham dự cuộc bán đấu giá.

Điều 15. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá

1. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá.

2. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;

b) Họ, tên của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản;

c) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá;

d) Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người mua được tài sản bán đấu giá;

đ) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;

e) Tài sản bán đấu giá;

g) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

h) Giá bán tài sản;

i) Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá;

k) Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá phù hợp với hợp đồng bán đấu giá tài sản, trừ khi các bên liên quan có thỏa thuận khác;

l) Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ của các bên.

3. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được lập thành ít nhất là 04 bản, trong đó tổ chức bán đấu giá tài sản giữ một bản và gửi cho người mua được tài sản bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, mỗi nơi một bản. Trong trường hợp tài sản bán đấu giá là bất động sản thì một bản hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá còn được gửi cho cơ quan thuế. Đối với những tài sản mà pháp luật quy định hợp đồng mua bán phải có công chứng hoặc phải được đăng ký, thì hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá phải phù hợp với quy định đó.

Điều 16. Xử lý một số trường hợp trong bán đấu giá

1. Rút lại giá đã trả

Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

2. Từ chối mua tài sản bán đấu giá

Tại cuộc bán đấu giá, khi Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước bằng hoặc cao hơn giá đã trả của người từ chối mua.

3. Bốc thăm xác định người có quyền mua tài sản:

a) Trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu, nếu có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất bằng nhau, thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá. Nếu không có người trả giá cao hơn thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức bốc thăm giữa những người đó để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.

b) Trường hợp người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả hoặc từ chối mua tài sản sau khi người điều hành cuộc bán đấu giá công bố tên người mua được tài sản đấu giá mà tại đấu giá bằng bỏ phiếu đó có từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước bằng hoặc cao hơn giá đã trả của người từ chối mua thì Người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức bốc thăm giữa những người có giá trả liền kề để chọn ra người được mua tài sản bán đấu giá.

c) Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua hoặc những người trả giá liền kề không đồng ý tham gia bốc thăm quyền được mua tài sản thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

4. Truất quyền tham gia đấu giá

a) Tại cuộc bán đấu giá, người tham gia đấu giá bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá trong các trường hợp sau:

- Người trả giá mua tài sản thấp hơn giá khởi điểm hoặc trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng trước trực tiếp.

- Người đã trả giá xin rút lại giá đã trả.

- Người tham gia đấu giá có hành vi phạm quy chế, nội quy cuộc bán đấu giá tài sản; người có hành vi phá rối, cản trở cuộc bán đấu giá tài sản hoặc liên kết, thông đồng, dìm giá tài sản bán đấu giá.

b) Người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm ngoài việc bị truất quyền tham gia đấu giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị tịch thu tiền đặt trước, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản

1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:

a) Do thoả thuận giữa bên có tài sản ủy quyền bán đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với tài sản thi hành án thì còn phải có sự thỏa thuận của người phải thi hành án;

b) Hợp đồng bán đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị Toà án tuyên bố vô hiệu hoặc bị huỷ theo quy định của pháp luật dân sự;

c) Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo quy định tại Khoản 3, Điều 56 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ;

d) Theo quyết định của người có thẩm quyền trong trường hợp người trúng đấu giá vi phạm quy định về thời hạn nộp tiền trúng đấu giá được ghi trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá mà sau đó tổ chức bán đấu giá tài sản đã thông báo ba (03) lần, mỗi lần cách nhau năm (05) ngày mà người trúng đấu giá vẫn không thực hiện nộp.

2. Trong trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định pháp luật.

Điều 18. Xử lý tiền phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước

1. Phí tham gia đấu giá không được trả lại cho người nộp sau khi đã đăng ký tham gia đấu giá trừ trường hợp cuộc bán đấu giá không được tổ chức.

2. Khoản tiền đặt trước đã nộp của người trúng đấu giá được trừ vào số tiền mua tài sản bán đấu giá

3. Người tham gia đấu giá được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

a) Cuộc đấu giá không được tổ chức;

b) Tham gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá;

c) Tham gia đấu giá nhưng xin hủy bỏ đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá đã được thông báo.

d) Người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá thuộc trường hợp bất khả kháng

Việc trả lại tiền đặt trước cho người tham gia đấu giá được tiến hành chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc kể từ ngày cuộc bán đấu giá kết thúc.

4. Người tham gia đấu giá không được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

a) Người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;

b) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng tại phiên đấu giá rút lại đăng ký tham gia đấu giá hoặc người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được tài sản;

c) Người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm hoặc trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng trước trực tiếp;

d) Tại cuộc bán đấu giá tài sản, những người đã trả cùng một mức giá cao nhất nhưng từ chối rút thăm để được quyền mua tài sản;

đ) Người từ chối trúng đấu giá;

e) Người vi phạm quy định về thời hạn nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 17 của Quy chế này.

5. Khoản tiền đặt trước của những người thuộc các trường hợp tại Điểm a, b, c, Khoản 4 Điều này thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản.

6. Khoản tiền đặt trước của người thuộc trường hợp tại Điểm d, đ, e, Khoản 4 Điều này thuộc về bên có tài sản bán đấu giá.

Điều 19. Quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác

1. Việc quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

2. Việc quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí và chế độ tài chính của doanh nghiệp.

3. Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Xử lý vi phạm.

a) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt cố ý làm trái các quy định về bán đấu giá tài sản, có hành vi tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc làm cho cuộc bán đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường;

b) Cá nhân và người tham gia đấu giá tài sản có hành vi vi phạm Quy chế này, thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện bán đấu tài sản được giải quyết theo quy định của Pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về bán đấu giá và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 21. Trách nhiệm thực hiện

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

- Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương.

- Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo định kỳ hàng năm và trong các trường hợp đột xuất.

2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo phối hợp thực hiện tốt Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 22. Điều khoản thi hành

1. Những vấn đề phát sinh trong quá trình bán đấu giá tài sản nếu chưa được quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.