Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 Về mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước ngoài khu công nghiệp, đơn giá thuê mặt nước đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu văn bản: 49/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Ngày ban hành: 17-12-2014
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-07-2017
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 25-02-2019
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-04-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2289 ngày (6 năm 3 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 08-04-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2014/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 17 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC TỶ LỆ (%) TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM, MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP, ĐƠN GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng tại Công văn số 2302/STC-GCS ngày 08 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước ngoài khu công nghiệp, đơn giá thuê mặt nước đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; bãi bỏ Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 03/7/2012 của UBND thành phố Ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 09/12/2013 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 1 của Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 03/7/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỨC TỶ LỆ (%) TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM, MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP, ĐƠN GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2014 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước ngoài khu công nghiệp, đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Các nội dung chưa quy định tại Quy định này thực hiện theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước; công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Đơn giá thuê đất
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%. Riêng đối với:
- Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ là 2%.
- Đất tại địa bàn các xã Hòa Ninh, Hòa Bắc, Hòa Phú thuộc huyện Hòa Vang; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định là 0,5%.
- Đối với đất thuê để khai thác đất đồi, đất thuê để khai thác đá xây dựng bằng 1,5%.
b) Giá đất tính thu tiền thuê đất
- Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND thành phố quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về giá đất.
- Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND thành phố quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
Hệ số điều chỉnh giá đất do UBND thành phố quy định.
2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là giá đất được xác định theo mục đích sử dụng đất thuê tương ứng với thời hạn thuê đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này (không phân biệt giá trị của diện tích tính thu tiền thuê đất (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) trên hay dưới 30 tỷ đồng).
3. Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
a) Đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất | = | Giá đất tại Bảng giá đất | x | Thời hạn thuê đất |
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất |
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê, đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là giá đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ về giá đất và được UBND thành phố quyết định.
4. Trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất
a) Cơ quan thuế thực hiện việc xác định đơn giá thuê đất không thông qua hình thức đấu giá
- Cục Trưởng Cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Chi cục trưởng Chi cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
b) Sở Tài chính thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê, giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
Điều 4. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm
1. Đối với đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất):
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ đơn giá quy định và hồ sơ, thông tin địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp, Cục Thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và thông báo cho người thuê đất để thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước
1. Đơn giá thuê đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai được xác định như sau:
a) Đối với đất có mặt nước tại địa bàn các xã Hòa Ninh, Hòa Bắc, Hòa Phú thuộc huyện Hòa Vang; phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất có mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định thì đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
b) Đối với đất có mặt nước thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ và các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định bằng 60% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
2. Cục thuế xác định số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp và thông báo cho người thuê đất theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất có mặt nước để thực hiện dự án đầu tư.
3. Chi cục thuế xác định số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp và thông báo cho người thuê đất theo quy định của pháp luật đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất có mặt nước để sản xuất kinh doanh.
Điều 6. Đơn giá thuê mặt nước
1. Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND thành phố quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể.
2. Căn cứ đơn giá thuê mặt nước và diện tích mặt nước thuê, Cục Thuế xác định, thông báo số tiền thuê mặt nước phải nộp và tổ chức thực hiện thu nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP như sau:
a) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm thì số tiền thuê mặt nước thu hàng năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) đơn giá thuê mặt nước.
b) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước được tính bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian thuê mặt nước nhân (x) đơn giá thuê mặt nước.
Điều 7. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi cho phù hợp./.