Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 10/12/2014 Về giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Lai Châu ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 40/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Ngày ban hành: 10-12-2014
- Ngày có hiệu lực: 20-12-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-02-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1530 ngày (4 năm 2 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-02-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2014/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 3043/QĐ-BTC ngày 28/11/2014 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 9, về dự toán thu ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 169/STC-NS ngày 10/12/2014 và Văn bản số 606/STP-XD&KTrVB ngày 10/12/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2015 cho các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố (theo biểu chi tiết đính kèm).
Điều 2.
1. Các sở, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh có trách nhiệm thống nhất với Sở Tài chính bằng văn bản theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP (đối với chi quản lý hành chính); Số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (đối với đơn vị sự nghiệp). Riêng phần kinh phí không tự chủ, các đơn vị thực hiện theo đúng nội dung được giao trong dự toán, Kho bạc Nhà nước chỉ được thanh toán sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính bằng văn bản.
2. Đối với các huyện, thành phố: Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2015 được giao; UBND các huyện, thành phố, báo cáo - trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp phê chuẩn và tổ chức thực hiện giao dự toán thu chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND các xã, phường, thị trấn. Riêng lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, yêu cầu các huyện, thành phố khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và UBND các xã, phường, thị trấn không được thấp hơn dự toán chi do UBND tỉnh đã giao.
3. Về thời gian giao: Dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 được Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định trước ngày 20/12/2014. Các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện giao dự toán ngân sách 2015 cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và UBND xã, phường, thị trấn trước ngày 31/12/2014. Chậm nhất 5 ngày sau khi dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng Nhân dân quyết định, UBND các huyện, thành phố báo cáo Sở Tài chính kết quả giao dự toán ngân sách năm 2015.
4. Căn cứ dự toán ngân sách năm 2015 được giao, các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 như sau:
- Sử dụng 50% tăng thu ngân sách huyện, thành phố (bao gồm cả dự toán và trong tổ chức thực hiện).
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương).
- Đối với các cơ quan, đơn vị có nguồn thu từ phí, lệ phí sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ, khám chữa bệnh) để tạo nguồn cải cách tiền lương.
Đối với các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể, các đơn vị và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn nêu trên mà không đủ nguồn, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung để đảm bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương khi nhà nước quyết định tăng mức lương cơ sở.
5. Nguồn thu tiền sử dụng đất trên địa bàn các huyện, thành phố thực hiện trích nộp 30% về ngân sách tỉnh để tạo lập Quỹ phát triển đất theo Nghị quyết số 181/2010/NQ-HĐND17 ngày 13/7/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh; 70% để lại ngân sách huyện, thành phố và được sử dụng cho các nhiệm vụ chi sau: Dành tối thiểu 10% để thực hiện công tác kiểm kê đất đai; 10% để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 50% còn lại được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội theo quy định. Riêng đối với thành phố Lai Châu phần kinh phí được trích lại để thực hiện công tác kiểm kê đất đai; đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản này không sử dụng hết, yêu cầu thành phố làm thủ tục nộp ngân sách tỉnh.
6. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia; Chương trình mục tiêu nhiệm vụ khác cho các sở, ban, ngành, các cơ quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố theo Quyết định về phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Hải quan Cửa khẩu Ma Lù Thàng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|