cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu văn bản: 59/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 06-10-2014
  • Ngày có hiệu lực: 16-10-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-08-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1767 ngày (4 năm 10 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-08-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-08-2019, Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào Cai bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND ngày 07/08/2019 Bãi bỏ 15 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2014/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 06 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI; GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND số 31/2004/QH11 ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y số: 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;

Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghi định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

Căn cứ Thông tư số 31/2010/TT-BNNPTNT ngày 24/5/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia lĩnh vực Thú y;

Căn cứ Thông tư số 60/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ lợn;

Căn cứ Thông tư số 61/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia cầm;

Căn cứ Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 132/TTr-LN: SNNPTNT-STNMT ngày 25 tháng 7 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Doãn Văn Hưởng

 

QUY ĐỊNH

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI; GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi; giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào Cai và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Gia súc là các động vật nuôi phổ biến như lợn, dê, cừu, trâu, bò, ngựa...

2. Gia cầm là các động vật nuôi phổ biến như gà, vịt, ngan, ngỗng, cút, bồ câu, đà điểu...

3. Hoạt động chăn nuôi là các hoạt động bao gồm nuôi nhốt, chăn thả, chăm sóc, nuôi dưỡng; buôn bán, vận chuyển vật nuôi sống phục vụ lợi ích kinh tế và giải trí của các tổ chức, cá nhân.

4. Chất thải chăn nuôi, giết mổ là các chất được thải ra trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm bao gồm:

a) Chất thải lỏng gồm nước phân, nước tiểu, máu của gia súc, gia cầm; nước rửa chuồng trại, nước vệ sinh dụng cụ chăn nuôi, lò giết mổ; từ các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm; thuốc thú y dạng lỏng; dung dịch xử lý chuồng trại và các loại chất thải lỏng khác sử dụng trong chăn nuôi.

b) Chất thải rắn là phân, lông, các phế phẩm khác từ động vật; bã thức ăn chăn nuôi, xác động vật, bao bì thuốc thú y và các chất thải rắn khác thải ra trong quá trình chăn nuôi, giết mổ.

c) Chất thải khí là các khí thải ra từ cơ sở chăn nuôi, giết mổ như CO2, NH3, H2S, CH4 và các loại khí khác.

5. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.

6. Số lượng đầu con là số lượng vật nuôi có mặt thường xuyên, không tính đối với lợn chưa cai sữa và gia cầm dưới 07 ngày tuổi của một cơ sở chăn nuôi.

7. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.

Điều 4. Phân loại quy mô chăn nuôi, quy mô giết mổ gia súc, gia cầm

1. Cơ sở chăn nuôi bao gồm:

a) Cơ sở chăn nuôi quy mô lớn có số lượng đầu con như sau: Trâu, bò từ 500 con trở lên; Lợn: nuôi sinh sản từ 500 con trở lên, nuôi lấy thịt từ 1.000 con trở lên; Ngựa, dê từ 1.000 con trở lên; Thỏ từ 20.000 con trở lên; Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) từ 20.000 con trở lên; Chim bồ câu từ 10.000 con trở lên; Chim cút từ 100.000 con trở lên; Đà điểu từ 200 con trở lên.

b) Cơ sở chăn nuôi quy mô vừa có số lượng đầu con như sau: Trâu, bò từ 80 con đến dưới 500 con; Lợn: nuôi sinh sản từ 30 con đến dưới 500 con, nuôi lấy thịt từ 100 con đến dưới 1.000 con; Ngựa, dê từ 200 con đến dưới 1.000 con; Thỏ từ 3.000 con đến dưới 20.000 con; Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) từ 2.000 con đến dưới 20.000 con; Chim bồ câu từ 2.000 con đến dưới 10.000 con; Chim cút từ 10.000 con đến dưới 100.000 con; Đà điểu từ 20 con đến dưới 200 con.

c) Cơ sở chăn nuôi quy nhỏ (hộ chăn nuôi): Hộ chăn nuôi có số lượng đầu con ít hơn cơ sở chăn nuôi quy mô vừa.

d) Cơ sở chăn nuôi hỗn hợp: là cơ sở nuôi đồng thời nhiều loại gia súc, gia cầm thì áp dụng quy đổi 01 con trâu, bò bằng 02 con gia súc loại khác; 01 con đà điểu quy đổi bằng 100 con gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) hoặc 500 con chim cút; 01 con gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) quy đổi bằng 05 con chim cút.

2. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm bao gồm:

a) Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung là địa điểm cố định, được các cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm thực hiện theo đúng quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Cơ sở giết mổ nhỏ, lẻ (điểm giết mổ) gia súc, gia cầm là nơi giết mổ được cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh giết mổ, có công suất giết mổ dưới 20 con gia súc/ngày, dưới 200 con gia cầm/ngày tại những nơi chưa có cơ sở giết mổ tập trung, nhưng phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường theo quy định.

Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn vào môi trường tiếp nhận gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng môi trường đất, môi trường nước (nước mặt, nước ngầm) và môi trường không khí. Nghiêm cấm việc chuyển giao (bán, cho, tặng...) chất thải rắn chưa xử lý cho các cá nhân, đơn vị không có chức năng xử lý.

2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm trong các khu vực dân cư tập trung (các xã, phường thuộc nội thành, nội thị; bệnh viện, trường học, công sở, khu công nghiệp, khu vui chơi, trục giao thông chính).

3. Thả rông gia súc, gia cầm gây mất vệ sinh môi trường.

4. Giết mổ, tiêu thụ gia súc, gia cầm bị bệnh hay nghi mắc bệnh. Trong trường hợp phát hiện gia súc, gia cầm bị bệnh, xác vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải kịp thời báo cáo cho cơ quan thú y và tổ chức tiêu hủy theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại vị trí do cơ quan thú y quy định.

5. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Bảo vệ môi trường tại các cơ sở chăn nuôi quy mô vừa và lớn

1. Vị trí, địa điểm xây dựng chuồng trại

a) Vị trí xây dựng cơ sở chăn nuôi vừa và lớn phải phù hợp với quy hoạch chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Trường hợp chưa có trong quy hoạch thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các Sở ngành liên quan và chính quyền địa phương xem xét trên cơ sở tham chiếu các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện đảm bảo trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học (QCVN 01 - 14:2010/ BNNPTNT và QCVN 01 - 15:2010/BNNPTNT) và điều kiện cụ thể của địa phương để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) Khoảng cách từ trang trại đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt tối thiểu 100m (một trăm mét); cách nhà máy chế biến, giết mổ lợn, chợ buôn bán lợn tối thiểu 1 km.

c) Phải có nguồn nước sạch và đủ trữ lượng cho hoạt động chăn nuôi, đảm bảo điều kiện xử lý chất thải theo quy định.

2. Quy định về chuồng, trại

a) Phải có đủ diện tích để bố trí nơi chứa chất thải và hệ thống xử lý chất thải phù hợp với quy mô chăn nuôi. Khu xử lý chất thải phải được bố trí phía cuối và ở địa thế thấp nhất của chuồng, trại chăn nuôi.

b) Phải có hàng rào bao quanh, xây cao tối thiểu 2m, cổng ra vào phải có hố sát trùng, diện tích bề mặt hố sát trùng có độ rộng tối thiểu 3m.

c) Nền, sàn chuồng nuôi phải đảm bảo không trơn trượt và phải có rãnh thoát nước. Đường thoát nước thải từ chuồng nuôi đến khu xử lý chất thải phải kín, đảm bảo dễ thoát nước và không sử dụng chung với đường thoát nước khác.

d) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ, bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh.

3. Quy định về công tác bảo vệ môi trường

a) Các cơ sở chăn nuôi bắt buộc phải có hệ thống, giải pháp quản lý/xử lý chất thải đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường trong quá trình chăn nuôi.

b) Chất thải rắn phải được thu gom hàng ngày và xử lý bằng nhiệt, hóa chất hoặc chế phẩm sinh học phù hợp (khuyến khích xử lý bằng công nghệ sinh học như bể Biogas, hầm ủ kín Composite). Chất thải rắn phải được xử lý đảm bảo vệ sinh dịch tễ theo quy định pháp luật thú y hiện hành. Đối với gia súc, gia cầm chết có nghi ngờ mang mầm bệnh truyền nhiễm thì xử lý theo QCVN 01- 41: 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về yêu cầu xử lý vệ sinh đối với việc tiêu huỷ động vật và sản phẩm động vật.

c) Chất thải lỏng phải được dẫn trực tiếp từ chuồng nuôi đến khu xử lý bằng hệ thống riêng. Chất thải lỏng từ hoạt động chăn nuôi trước khi thải ra môi trường phải được xử lý đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia hiện hành.

d) Chất lượng môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn đảm bảo theo quy định hiện hành.

Điều 7. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ (hộ chăn nuôi)

1. Chuồng nuôi gia súc, gia cầm phải tách biệt với nhà ở; không được làm chuồng trên sông, suối, mương công cộng; Phải có mái che, có nền bằng xi măng hoặc sàn chuồng bằng gỗ, sắt, có hệ thống xử lý chất thải và rãnh thoát nước xung quanh chuồng nuôi.

2. Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm phải đảm bảo vệ sinh, không để ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

3. Có biện pháp thu gom và xử lý chất thải vật nuôi phù hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều 6.

Điều 8. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm tập trung

1. Yêu cầu về vị trí, địa điểm, thiết kế và bố trí của cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm:

a) Vị trí xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phải phù hợp với quy hoạch của địa phương và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

b) Địa điểm cách biệt với khu dân cư; xa các trang trại chăn nuôi và các nguồn gây ô nhiễm; cách xa sông, suối là nguồn cung cấp nước sinh hoạt.

c) Phải được thiết kế, bố trí phù hợp với quy định hiện hành như: có tường rào bao quanh, có hệ thống xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng phù hợp với công suất giết mổ...

2. Quy định về công tác bảo vệ môi trường

Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp xử lý theo Khoản 3 Điều 6 thì hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm phải thực hiện các biện pháp sau:

a) Phải được thu gom, phân loại, dọn sạch sau mỗi ca giết mổ và xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường và đúng các quy định của Thông tư số 31/2010/TT-BNNPTNT ngày 24/5/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia lĩnh vực Thú y.

b) Có nơi xử lý gia súc, gia cầm chết, phủ tạng hoặc các phần của thân thịt có nghi ngờ mang mầm bệnh truyền nhiễm.

c) Trong trường hợp không có nơi xử lý chất thải rắn thì cơ sở phải ký hợp đồng với tổ chức được cấp phép hành nghề xử lý chất thải.

d) Khi chất thải rắn được đưa đi xử lý bên ngoài cơ sở giết mổ phải đảm bảo quy định về vận chuyển chất thải hiện hành như: sử dụng phương tiện vận chuyển chuyên dùng, không để rò rỉ, rơi vãi chất thải ra môi trường…

đ) Các chất thải phát sinh phải được xử lý trong ngày, trường hợp hệ thống xử lý bị hư hỏng thì được lưu giữ với thời gian không quá 03 ngày, việc lưu giữ đáp ứng các yêu cầu sau:

- Mỗi loại chất thải phải có nơi lưu giữ riêng biệt. Nơi lưu giữ chất thải tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phải ở cuối hướng gió chính; cách xa nhà ăn, lối đi công cộng và khu vực sản xuất, nơi lưu giữ gia súc, gia cầm sống; có đường riêng để thuận tiện cho xe chuyên chở chất thải ra vào.

- Khu vực lưu giữ chất thải phải có mái che, có hàng rào cách biệt với các khu vực khác trong cơ sở. Không để súc vật, các loài gậm nhấm xâm nhập khu vực lưu giữ chất thải. Diện tích khu vực lưu giữ chất thải phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm. Phải có phương tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất khử mùi, ruồi nhặng, hóa chất khử trùng, vệ sinh, có hệ thống cống thoát nước, tường và nền chống thấm, thông khí tốt.

Điều 9. Quy định về thủ tục lập hồ sơ môi trường

1. Tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi; giết mổ gia súc, gia cầm phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt/xác nhận trước khi triển khai Dự án. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường/Thông báo chấp nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng và quyết định đầu tư Dự án.

2. Đối với Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi quy mô lớn; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm có công suất từ 500 gia súc/ngày trở lên hoặc công suất 5.000 gia cầm/ ngày trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

3. Đối với Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô vừa và Dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm có công suất từ 20 đến dưới 500 gia súc/ngày hoặc giết mổ gia cầm có công suất từ 200 đến dưới 5.000 gia cầm/ ngày phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ngành tỉnh

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm.

b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội đồng thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; tổ chức kiểm tra xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định của pháp luật.

d) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

đ) Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trình UBND tỉnh phê duyệt.

b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tiếp nhận, thẩm định các dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển chăn nuôi và quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm của tỉnh; đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh. Khuyến khích phát triển phương thức chăn nuôi, giết mổ tập trung theo hướng bán công nghiệp hoặc công nghiệp.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố quản lý các hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật nhằm đảm bảo các điều kiện về vệ sinh thú y; phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường.

d) Tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng mô hình chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm bền vững và an toàn sinh học theo điều kiện cụ thể của địa phương.

đ) Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm.

e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật bảo vệ môi trường; phối hợp với các ngành, các cấp để hướng dẫn việc thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi.

f) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành, các cấp ở địa phương trong công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; hướng dẫn tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và các hoạt động khác.

g) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm và kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm.

3. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, tập huấn hướng dẫn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, nước sạch vệ sinh môi trường, các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và lây nhiễm qua người cho các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm và cộng đồng dân cư xung quanh.

4. Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm.

5. Các cơ quan Thông tin truyền thông, Báo, Đài

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền về bảo vệ môi trường; xây dựng các chuyên mục bảo vệ môi trường, phát hiện và nêu gương các cá nhân điển hình tích cực, các mô hình tốt trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm. Đồng thời phê phán các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm.

6. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội

Trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện Quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Trách nhiệm UBND cấp huyện

a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tại địa phương.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, điều chỉnh, bổ sung, công bố quy hoạch vùng chăn nuôi, địa điểm giết mổ tại địa phương; ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

c) Hướng dẫn các chủ cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và giết mổ gia súc, gia cầm trình tự thủ tục lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; xem xét, thẩm định và thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận bản cam kết bảo vệ môi trường theo thẩm quyền quy định.

d) Chỉ đạo công tác thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm theo thẩm quyền phân cấp quy định tại Khoản 2, Điều 122, Luật Bảo vệ môi trường 2005. Trường hợp cơ sở vi phạm các quy định pháp luật về môi trường, thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ.

đ) Tổ chức công tác phòng, chống dịch bệnh đúng theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm gia súc, gia cầm tại địa phương.

2. Trách nhiệm UBND cấp xã

a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi, giết mổ quy mô nhỏ, lẻ thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3, Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường 2005;

c) Quản lý các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn thuộc vùng quy hoạch phát triển chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm.

d) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp; phát hiện và ngăn chặn không cho phép xây dựng các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm ở các vùng không quy hoạch phát triển chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tại cơ sở.

đ) Hòa giải các tranh chấp về môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm phát sinh trên địa bàn theo quy định của Pháp luật về hòa giải.

Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Chỉ được hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm kinh doanh khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Khắc phục ô nhiễm môi trường, bồi thường thiệt hại môi trường (nếu có) do hoạt động của mình gây ra.

4. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.

5. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.

6. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.

7. Trong trường hợp gia súc, gia cầm bị bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm phải xử lý, tiêu huỷ phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Thú y và Luật bảo vệ môi trường.

Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

2. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của bản Quy định này và các quy định của pháp luật về hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Thay đổi, điều chỉnh, bổ sung và tổ chức thực hiện

1. Trường hợp có phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu và có ý kiến đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.