cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/09/2014 Quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 22/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 22-09-2014
  • Ngày có hiệu lực: 02-10-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-01-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 465 ngày (1 năm 3 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-01-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-01-2016, Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/09/2014 Quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2014/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 22 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN; CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2016

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 125/TTrLS-SNN-SKHĐT-STC ngày 03 tháng 9 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thời gian áp dụng các chính sách tại Quyết định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến hết năm 2016. Trong thời gian các chính sách quy định tại văn bản này chưa được áp dụng, tiếp tục thực hiện các chính sách theo quy định tại các văn bản đã ban hành. Riêng đối với chính sách hỗ trợ giống lúa để sản xuất vụ Đông Xuân năm 2014 - 2015, được thực hiện kể từ năm 2014 (thời điểm bước vào vụ sản xuất Đông Xuân), nội dung hỗ trợ giống lúa được thực hiện theo chính sách trong Quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 - 2015 ngoài hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải; đồng thời bãi bỏ toàn bộ các văn bản trước đây trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản thuộc Bộ tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, TH, TC, NLN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN; CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu

1. Nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn; các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho người dân, giảm tối đa số hộ nghèo, góp phần vào ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

2. Tạo động lực, thúc đẩy phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; từng bước đưa nền sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; hình thành rõ nét vùng sản xuất các cây trồng vật nuôi có tiềm năng, lợi thế, có khả năng cạnh tranh, phù hợp với quy hoạch và nhu cầu thị trường để hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Đối với vùng đặc biệt khó khăn

- Phạm vi áp dụng: các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, bản đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc và các Quyết định sửa đổi, bổ sung khác).

- Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, nhóm hộ.

2. Đối với vùng sản xuất hàng hóa

- Phạm vi áp dụng: Các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

- Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, nhóm hộ, tổ chức tham gia sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái có đề án, dự án, mô hình được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách

1. Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn và chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hóa tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016, được thực hiện lồng ghép từ các nguồn: Kinh phí sự nghiệp Trung ương bổ sung cho tỉnh để thực hiện Nghị quyết 30a, Chương trình 135, kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng, kinh phí sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng, kinh phí hỗ trợ đất lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngân sách địa phương và các nguồn vốn hỗ trợ, các nguồn tài chính hợp pháp khác. Việc lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức kinh phí được giao, phù hợp với các quy định của từng chương trình, chính sách của Trung ương. Nguyên tắc thực hiện chính sách được xác định theo thứ tự ưu tiên, sau khi sử dụng tối đa nguồn vốn Trung ương bổ sung cho địa phương để thực hiện chính sách thì mới bố trí sử dụng tiếp từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Kinh phí thực hiện chính sách phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, định mức quy định; tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.

3. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên quan trên cơ sở tổng mức vốn các Chương trình, chính sách của Trung ương giao cho tỉnh, khả năng bố trí kinh phí của ngân sách địa phương và nhu cầu hỗ trợ của các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị. Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị liên quan có trách nhiệm phân bổ chi tiết nội dung hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng. Ngoài kinh phí được tỉnh hỗ trợ, khuyến khích các huyện bố trí thêm kinh phí từ ngân sách huyện, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện chính sách.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Chính sách hỗ trợ các xã, các thôn, bản đặc biệt khó khăn

1. Hỗ trợ giống lúa lai, giống lúa thuần chất lượng cao, giống ngô lai: Các hộ thuộc 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải hỗ trợ 100% diện tích; Các hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn còn lại hỗ trợ 30% diện tích.

2. Hỗ trợ nilon che mạ phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân cho các hộ tại 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải (02 năm hỗ trợ một lần).

3. Hỗ trợ một lần cho các hộ làm cây rơm dự trữ thức ăn cho gia súc. Mức hỗ trợ không quá 0,3 triệu đồng/cây rơm/hộ. Phạm vi hỗ trợ: huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải; một số địa phương gặp khó khăn về diện tích chăn thả (gồm các xã: Nghĩa Phúc, xã Nghĩa An, xã Nghĩa Lợi thuộc thị xã Nghĩa Lộ; các xã Hạnh Sơn, xã Phúc Sơn, xã Thanh Lương, xã Thạch Lương, xã Phù Nham, xã Sơn A, xã Sơn Lương, thị trấn Nông trường Liên Sơn thuộc huyện Văn Chấn).

4. Hỗ trợ cho các hộ, nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng (ưu tiên rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu): đối với các huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, mức hỗ trợ tối thiểu 0,3 triệu đồng/ha/năm; đối với các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, bản đặc biệt khó khăn còn lại, mức hỗ trợ 0,2 triệu đồng/ha/năm.

5. Hỗ trợ cho các hộ, nhóm hộ trên địa bàn các huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải trồng rừng sản xuất bằng cây Sơn tra, cây Vối thuốc. Mức hỗ trợ 6 triệu đồng/ha; đối với trồng rừng sản xuất bằng cây trồng khác mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha.

6. Hỗ trợ khai hoang để tạo đất trồng lúa nước. Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/ha.

7. Hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm 100% lượng vắcxin, công tiêm phòng, chi phí bảo quản vắc xin và hỗ trợ một phần chi phí khác để tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đối với các dịch bệnh nguy hiểm (Lở mồm long móng, tụ huyết trùng trâu, bò, lợn; dịch tả, dịch tai xanh ở lợn; cúm gia cầm, bệnh dại).

8. Hỗ trợ một lần để mua giống trâu, bò cái sinh sản. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/con/hộ.

9. Hỗ trợ một lần cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo làm chuồng nuôi trâu, bò. Mức hỗ trợ 2,0 triệu đồng/hộ.

10. Hỗ trợ một lần tiền mua giống cỏ trồng phát triển chăn nuôi trâu, bò với diện tích từ 200m2 trở lên. Mức hỗ trợ 4,0 triệu đồng/ha.

11. Hỗ trợ một lần tiền cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo chăn nuôi gia cầm với quy mô từ 50 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/hộ.

12. Hỗ trợ một lần tiền cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo chăn nuôi lợn thịt với quy mô từ 03 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 2 triệu đồng/hộ.

13. Hỗ trợ một lần cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo để cải tạo ao nuôi thủy sản có diện tích ao từ 100m2 trở lên. Mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/hộ.

14. Hỗ trợ một lần cho các hộ, nhóm hộ mua mới máy móc, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch (máy bơm nước, máy cày, máy bừa, máy gặt, máy tuốt lúa...). Mức hỗ trợ không quá 70% giá trị máy móc, công cụ; nhưng không quá 8 triệu đồng/hộ hoặc không quá 90 triệu đồng/nhóm hộ.

Điều 5. Chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá

1. Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất giống để mua giống lúa siêu nguyên chủng, nguyên chủng và một phần vật tư để sản xuất giống nguyên chủng, giống xác nhận với quy mô từ 5 ha trở lên. Mức hỗ trợ 05 triệu đồng/ha.

2. Hỗ trợ không quá 30% giống ngô lai để sản xuất ngô vụ Đông trên đất 2 vụ lúa.

3. Hỗ trợ một lần cho các cơ sở chăn nuôi lợn thịt có quy mô từ 100 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở.

4. Hỗ trợ một lần cho các cơ sở chăn nuôi lợn nái có quy mô từ 15 con trở lên. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở.

5. Hỗ trợ một lần cho các cơ sở chăn nuôi gia cầm có quy mô từ 1.000 con trở lên. Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/cơ sở.

6. Hỗ trợ cải tạo và phục tráng đàn trâu; cải tạo đàn bò bằng phương pháp truyền tinh nhân tạo. Mức hỗ trợ 0,4 triệu đồng/liều phối đạt.

7. Hỗ trợ một lần cho các hộ đóng mới lồng bè nuôi cá có thể tích nuôi tối thiểu 20m3/lồng, quy mô từ 03 lồng trở lên. Mức hỗ trợ 5,0 triệu đồng/lồng.

8. Hỗ trợ một lần cho các cơ sở nuôi cá bằng quây lưới ở các eo ngách trên hồ Thác Bà có diện tích mặt nước tối thiểu từ 01 ha trở lên. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/ha, kinh phí hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/cơ sở.

Điều 6. Một số chính sách khác

1. Hàng năm dự kiến bố trí 7.250 triệu đồng từ đầu năm để hỗ trợ cho các mô hình mới trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hoặc các địa phương thực hiện vượt mức đăng ký kế hoạch.

2. Hàng năm dự kiến bố trí 2.000 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương để chủ động phòng, chống dịch ban đầu cho gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

3. Hỗ trợ kinh phí cho nhân viên thú y cấp xã hàng tháng bằng hệ số 1,0 so với mức lương cơ sở hiện hành do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. Riêng nhân viên thú y cấp xã tại các huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải được hưởng chính sách hỗ trợ hàng tháng bằng hệ số 1,1 so với mức lương cơ sở hiện hành.

4. Hỗ trợ cho các cơ sở đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo quy định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/cơ sở.

5. Hỗ trợ thả cá giống bổ sung nguồn lợi thủy sản hồ Thác Bà và các hồ chứa lớn khác trong tỉnh. Kinh phí dự kiến hỗ trợ 1.500 triệu đồng/năm.

6. Hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện. Kinh phí dự kiến hỗ trợ 900 triệu đồng/năm.

Chương III

NGUỒN KINH PHÍ, PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ, THANH QUYẾT TOÁN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Nguồn kinh phí hỗ trợ

Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ trong quy định được lồng ghép từ: Chương trình 30a; Chương trình 135; nguồn vốn dịch vụ môi trường rừng; nguồn vốn theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; nguồn sự nghiệp ngân sách trung ương bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng, nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Riêng nguồn ngân sách địa phương bình quân mỗi năm dự kiến bố trí kinh phí khoảng 34.500 triệu đồng/năm.

(Có biểu dự kiến kinh phí bình quân hàng năm kèm theo)

Điều 8. Phương thức hỗ trợ và thanh quyết toán

1. Phương thức hỗ trợ

Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ thông qua Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị. Khi kế hoạch được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đơn vị căn cứ nguồn kinh phí được giao, quyết định phê duyệt đối tượng và mức kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng lợi đảm bảo các quy định của pháp luật.

2. Thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ

Đối tượng, đơn vị, cấp nào tiếp nhận kinh phí thì đối tượng, đơn vị, cấp đó có trách nhiệm thanh quyết toán nguồn vốn theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Nguồn vốn tiếp nhận từ nguồn nào thì thanh quyết toán theo nguồn đó.

Điều 9. Cơ chế thực hiện

1. Các vùng, các đối tượng, nếu đang được hưởng những chính sách khác không trùng với những chính sách tại quy định này thì tiếp tục hưởng những chính sách đó; nếu trùng với những chính sách tại quy định này nhưng có mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.

2. Các nội dung không được đề cập trong chính sách này mà có trong các chính sách của các chương trình, dự án khác thì được thực hiện theo quy định hiện hành của các chương trình, dự án đó.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tổng hợp đề xuất của các địa phương, thông báo cụ thể danh mục các loại giống vật nuôi, giống cây trồng, vật tư hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và trong phạm vi nguồn kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao để triển khai thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ của các đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách.

- Tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ của tỉnh.

2. Sở Tài chính

- Thực hiện cấp phát, thông báo kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố theo quy định; hướng dẫn thủ tục thanh quyết toán.

- Phối hợp với các sở, ngành trong công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Căn cứ đề nghị của các địa phương và của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ hiệu quả. Ưu tiên bố trí nguồn lực từ các Chương trình của Trung ương.

- Phối hợp với các sở, ngành trong công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách này.

4. Các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành, ban, đơn vị mình, có trách nhiệm tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện các chính sách đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chủ trì lập kế hoạch cụ thể cho từng nội dung của chính sách gửi Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước tháng 8 hàng năm và chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất.

- Có trách nhiệm phê duyệt danh sách đối tượng và mức hỗ trợ cho từng đối tượng thụ hưởng chính sách; thực hiện quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng về tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ của tỉnh.

Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nếu có các nội dung cần bổ sung, điều chỉnh các đơn vị, địa phương đề xuất bằng văn bản gửi các sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung; sau đó báo cáo lại với Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất./.