cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 Về quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 30/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Ngày ban hành: 30-10-2013
  • Ngày có hiệu lực: 09-11-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1936 ngày (5 năm 3 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-02-2019, Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 Về quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2013/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 30 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; Số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; Số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất;

Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 649/TTr-TNMT ngày 02 tháng 10 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp người đang sử dụng đất không có hộ khẩu thường trú tại xã nơi có đất đang sử dụng

Trường hợp người đang sử dụng đất không có hộ khẩu thường trú tại xã nơi có đất đang sử dụng, nếu được Ủy ban nhân dân xã đó xác nhận sử dụng đất ổn định, không tranh chấp, phù hợp quy hoạch đã được phê duyệt thì người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận. Người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai toàn bộ diện tích đất đang sử dụng gửi UBND cấp xã nơi có đất để đăng ký, lập hồ sơ địa chính và đề nghị UBND cấp huyện nơi có đất cấp giấy chứng nhận.

Điều 2. Quy định hệ số điều chỉnh giá đất

Hệ số điều chỉnh giá đất ở tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất so với giá đất quy định của UBND tỉnh ban hành ngày 01/01 hàng năm để làm cơ sở thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân được tính bằng 1 (hệ số một).

Điều 3. Quy định ghi nợ, thanh toán tiền sử dụng đất ở của người sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận

1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu ghi nợ và thuộc một trong các trường hợp sau thì được ghi nợ:

a) Hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện giao đất ở tái định cư;

b) Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng (đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở) sang làm đất ở theo quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Hộ gia đình, cá nhân là hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Diện tích đất được ghi nợ tiền sử dụng đất là phần diện tích đất trong hạn mức sử dụng đất ở.

3. Trình tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh hướng dẫn chi tiết theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các trường hợp khác không quy định trong quyết định này thực hiện theo các văn bản, quy định của pháp luật khác hiện hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử