cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 17/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Ngày ban hành: 03-10-2013
  • Ngày có hiệu lực: 01-11-2013
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 22-09-2014
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 19-03-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1896 ngày (5 năm 2 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-01-2019, Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2013/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 03 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;

Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật đối với công chức;

Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 345/TTr-SNV ngày 03 tháng 9 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La gồm 4 Chương và 25 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013, thay thế các quy định về quản lý công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Sơn La.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thưởng trực UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP, CVCK;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NC, D80b

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
( Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 3/10/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp tỉnh, thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức đó trả lương trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Về tổ chức bộ máy

a) UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND các xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã);

b) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện;

c) Các Chi cục, Ban trực thuộc Sở;

d) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;

đ) Các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

e) Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước.

2. Về cán bộ, công chức

a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước;

b) Lãnh đạo quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước.

c) Công chức trong bộ máy lãnh đạo quản lý đơn vị sự nghiệp công lập

d) Công chức được cấp có thẩm quyền luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức đó trả lương;

đ) Cán bộ, công chức cấp xã.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức

1. Công tác quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước quy định.

2. Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo và thống nhất quản lý của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh.

3. UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh trong việc quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

4. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành (gọi chung là Giám đốc sở), Chủ tịch UBND huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cấp uỷ Đảng cùng cấp trong việc quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.

5. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.

6. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.

7. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức gắn với thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác tổ chức và cán bộ.

8. Công chức lãnh đạo quản lý của các phòng, ban đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các Chi cục trực thuộc sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, trực thuộc UBND cấp huyện phải đảm bảo về cơ cấu lãnh đạo gồm: Phòng có 09 biên chế trở lên bố trí 01 trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng; Phòng có từ 05 biên chế đến 08 biên chế bố trí 01 trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng; Phòng có 04 biên chế bố trí 01 trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng; Phòng có từ 03 biên chế trở xuống bố trí 01 trưởng phòng.

9. Thực hiện bình đẳng giới.

Điều 4. UBND tỉnh phân cấp cho giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện trực tiếp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức. Trong một số trường hợp cụ thể Chủ tịch UBND tỉnh quyết định những vấn đề về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức đã phân cấp cho các sở, ban, ngành và UBND huyện.

Chương II

VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 5. UBND tỉnh trực tiếp quản lý

a) Các sở, ban, ngành và tương đương;

b) UBND các huyện, thành phố;

c) Các tổ chức hội;

d) Các tổ chức quỹ (không phải là quỹ xã hội, quỹ từ thiện);

đ) Các Quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong tỉnh;

e) Các đơn vị sự nghiệp gồm: Trường Cao đẳng Sơn La; Trường Cao đẳng y tế; Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật; Trường Cao đẳng nghề; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

Nội dung quản lý cụ thể:

- Trình HĐND tỉnh quyết định phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo Luật, Nghị định của Chính phủ, Thông tư liên bộ và chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các chi cục trực thuộc sở.

- Quyết định thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Đề án do Thủ tưởng chính phủ phê duyệt. Phê duyệt điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ, chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh theo quy định hiện hành.

- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, quy định cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định hiện hành.

- Quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể đổi tên và ban hành điều lệ quỹ (không phải là quỹ xã hội, quỹ từ thiện) đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định hiện hành.

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã theo quy định hiện hành.

- Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định hiện hành.

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Hội đồng tư vấn, các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh và thuộc diện UBND tỉnh ra quyết định thành lập.

Điều 6. Giám đốc Sở Nội vụ

a) Thẩm định đề án tổ chức bộ máy của các đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Thẩm định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Chủ tịch UBND tỉnh.

c) Thẩm định, thống nhất bằng văn bản đối với việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo có tư cách pháp nhân thuộc thẩm quyền thành lập của UBND huyện.

d) Hướng dẫn UBND huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.

đ) Cho ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội của các tổ chức Hội.

Điều 7. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi mới các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ Đề án thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tham mưu trình UBND tỉnh quyết định thành lập, phê duyệt điều lệ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định hiện hành.

Điều 8. Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương quản lý

a) Các phòng, ban trực thuộc;

b) Các Chi cục trực thuộc;

c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Nội dung quản lý cụ thể:

- Đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, ban, ngành; chi cục trực thuộc sở.

- Đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) việc thành lập, tổ chức lại, giải thể, xếp hạng các đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, các phòng thuộc chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở.

- Quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội (thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động) đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo các quy định hiện hành .

Điều 9. UBND cấp huyện quản lý

a) Các phòng, ban trực thuộc;

b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện gồm: trường trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó không có cấp học trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường tiểu học; cơ sở giáo dục mầm non; trung tâm văn hoá - thể thao; đài truyền thanh - truyền hình; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục lao động; trung tâm phát triển quỹ đất; trạm khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; các đơn vị sự nghiệp khác theo quyết định của UBND tỉnh.

c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện gồm: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Nội dung quản lý cụ thể:

- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.

- Đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo có tư cách pháp nhân thuộc thẩm quyền thành lập của UBND huyện sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.

- Chủ tịch UBND huyện quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo có tư cách pháp nhân thuộc thẩm quyền thành lập của UBND huyện.

- Chủ tịch UBND huyện quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo các quy định hiện hành.

- Chủ tịch UBND huyện cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động trong huyện, xã (không bao gồm các quỹ xã hội có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã) theo quy định hiện hành.

Chương III

VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 10. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phê chuẩn kết quả bầu cử, nghỉ hưu, thôi việc

1. Chủ tịch UBND tỉnh:

a) Cụ thể hoá bằng quyết định Nhà nước để triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, thông báo của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác cán bộ;

b) Phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Ủy viên UBND huyện, thành phố theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

c) Quản lý các chức danh cán bộ lãnh đạo (cấp trưởng và cấp phó) các hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp không thuộc diện Thường trực tỉnh uỷ, Ban thường vụ tỉnh uỷ quản lý theo quy định của pháp luật;

d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nghỉ hưu, thôi việc sau khi có Nghị quyết của Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các chức danh:

- Phó Giám đốc các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

- Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng các Chi cục thuộc sở và tương đương (không bao gồm các trường hợp Giám đốc, Phó giám đốc các sở, ngành kiêm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở);

- Cấp trưởng một số đơn vị sự nghiệp thuộc sở theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (không bao gồm các trường hợp Giám đốc, Phó giám đốc các sở, ngành kiêm nhiệm chức vụ Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở);

- Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Kế toán trưởng các đơn vị theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.

e) Tổng hợp quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý khối các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định;

f) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Giám đốc Sở Nội vụ

- Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm bổ, nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phê chuẩn kết quả bầu cử, nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh

- Thẩm định hồ sơ, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại điểm d, Khoản 1 điều này.

- Thẩm định hồ sơ, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho chủ trương đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc sở theo quy định tại điểm a, Khoản 3 điều này.

3. Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương:

a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh hoặc các huyện uỷ, thành uỷ và Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh đối với các chức danh:

- Chánh văn phòng sở, Trưởng phòng chuyên môn thuộc sở;

- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc sở (không bao gồm các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh).

b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất của Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh hoặc các huyện uỷ, thành uỷ đối với các chức danh:

- Phó Chánh văn phòng sở, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc sở;

- Cấp trưởng, cấp phó các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Chi cục trực thuộc Sở, ban, ngành.

- Công chức thuộc quyền quản lý.

c) Quyết định cho nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh lãnh đạo quản lý theo quy định tại điểm a, Khoản 3 điều này, các chức danh lãnh đạo quản lý và công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc sở.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

a) Phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, nghỉ hưu, thôi việc đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương; Cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, thành phố; Cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ huyện uỷ.

c) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh thuộc quyền phê chuẩn kết quả bầu cử; cán bộ, công chức, và cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị

Trong trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng hoặc có cấp trưởng nhưng cấp trưởng không trực tiếp điều hành (do đi học, ốm đau và các nguyên nhân khác), thì người có thẩm quyền quyết định (bằng văn bản) giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị theo quy định hiện hành.

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 quyết định này Sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ), Ban cán sự đảng UBND tỉnh (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban cán sự đảng UBND tỉnh).

b) Giám đốc các sở, ban, ngành giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị đối với các chức vụ được quy định tại điểm a, b, khoản 3, Điều 10 quyết định này (sau khi có nghị quyết của cấp uỷ đơn vị).

c) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã (sau khi có nghị quyết của Ban Thường vụ huyện uỷ).

d) Thời hạn giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị không quá 6 tháng (trường hợp đặc biệt giao quyền cấp trưởng không quá 9 tháng), hết thời hạn trên đơn vị phải bố trí người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức vụ cấp trưởng theo quy định, trường hợp đơn vị không có nguồn bổ nhiệm thì đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm nguồn từ bên ngoài đơn vị.

Điều 11. Công tác tuyển dụng

1. Công tác tuyển dụng công chức, công chức cấp xã phải qua thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của Chính phủ; Quy chế tuyển dụng của UBND tỉnh

2. Chủ tịch UBND tỉnh:

- Ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức.

- Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức.

- Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức.

3. Giám đốc Sở Nội vụ:

a) Quyết định tuyển dụng đối với công chức làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước;

b) Thường trực Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng kiểm tra, sát hạch công chức.

c) Quyết định chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên.

d) Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;

đ) Hàng quý phê duyệt danh sách cán bộ, công chức hưởng lương thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.

4. Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương

a) Quyết định phân công công tác cho công chức;

b) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển; đề nghị cấp có thẩm quyền tiếp nhận không qua thi tuyển công chức đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức về công tác tại các đơn vị thuộc quyền quản lý;

c) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch để xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp tỉnh về công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;

d) Quyết định tuyển dụng công chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Nhà nước thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng);

đ) Đề nghị Sở Nội vụ quyết định chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp tỉnh.

e) Được ký hợp đồng lao động có thời hạn trong chỉ tiêu biên chế công chức được giao sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.

5. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

a) Quyết định phân công công tác cho công chức;

b) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển; đề nghị cấp có thẩm quyền tiếp nhận không qua thi tuyển công chức đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức về công tác tại các đơn vị trực thuộc UBND huyện;

c) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện về công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;

d) Quyết định tuyển dụng công chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Nhà nước thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng);

đ) Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã theo quy chế tuyển dụng của UBND tỉnh;

e) Đề nghị Sở Nội vụ quyết định chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh;

f) Giao Phòng Nội vụ huyện hàng quý phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, cán bộ; công chức cấp xã hưởng lương thuộc UBND huyện, UBND cấp xã.

g) Được ký hợp đồng lao động có thời hạn trong chỉ tiêu biên chế công chức được giao sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.

Điều 12. Bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương

1. Bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 quy định này và các ngạch chuyên viên chính và tương đương, ngạch thanh tra viên, các ngạch khác theo quy định của pháp luật.

b) Giám đốc Sở Nội vụ quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch đối với các ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;

c) Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định bổ nhiệm vào biên chế chính thức (bổ nhiệm vào ngạch) đối với công chức, công chức xã, phường, thị trấn sau khi đã hoàn thành chế độ tập sự, thử việc thuộc quyền quản lý; nâng ngạch cho công chức cấp xã.

2. Nâng bậc lương:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ (khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ).

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 10 quyết định này.

c) Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định nâng bậc lương thường xuyên, (nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ trước khi quyết định), phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã thuộc quyền quản lý.

3. Các khoản phụ cấp:

Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND huyện quyết định cho cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Điều động, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận:

a) Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này (khi có nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh);

b) Trong một số trường hợp cụ thể quyết định cả lãnh đạo các phòng, đơn vị trực thuộc sở; công chức không giữ chức vụ lãnh đạo;

c) Giới thiệu cho cán bộ, công chức thuộc Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ quản lý (khi có nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực tỉnh uỷ) và các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 quyết định này đi liên hệ công tác ra ngoài tỉnh.

d) Quyết định điều động, tăng cường cán bộ, công chức cho cấp xã theo Nghị quyết số 35-NQ/TU ngày 06 tháng 6 năm 2009 của Ban thường vụ tỉnh uỷ về điều động, luân chuyển và tăng cường cán bộ cho cấp xã.

2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định điều động, tiếp nhận:

a) Cán bộ, công chức giữa các sở, ngành và UBND huyện này sang sở, ngành và UBND huyện khác, từ khối cơ quan đảng, Đoàn thể sang cơ quan, đơn vị nhà nước và ngược lại

b) Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức;

c) Tiếp nhận công chức thuộc các cơ quan Đảng, Đoàn thể, ngành dọc Trung ương và ngoài tỉnh về công tác tại tỉnh và điều động ra ngoài tỉnh đối với cán bộ, công chức.

d) Giới thiệu cho cán bộ, công chức đi liên hệ công tác ra ngoài tỉnh (không bao gồm các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).

3. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái: công chức, công chức lãnh đạo quản lý, công chức xã thuộc quyền quản lý trong nội bộ ngành, nội bộ huyện, thành phố. Giới thiệu cho cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý đi liên hệ công tác trong tỉnh.

Điều 14. Riêng việc tiếp nhận, tuyển dụng, điều động cán bộ, công chức và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo các tổ chức trực thuộc cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh ngoài việc thực hiện theo các quy định trên phải báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh trước khi quyết định.

Điều 15. Xử lý kỷ luật

1. Chủ tịch UBND tỉnh tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm. Khi phát hiện cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật thì thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện các thủ tục theo quy định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.

2. Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, tiến hành xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã thuộc quyền quản lý theo phân cấp.

Điều 16. Đào tạo, bồi dưỡng

1. Chủ tịch UBND tỉnh:

a) Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch thi nâng ngạch;

b) Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Các đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý phải có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

c) Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo sau đại học; nghiên cứu học tập ở nước ngoài. Quyết định cử đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên cao cấp và tương đương đối với các chức danh lãnh đạo quản lý quy định tại Khoản 1 Điều 10 quy định này (Các đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý phải có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);

2. Giám đốc Sở Nội vụ:

a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, công chức cấp xã trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

b) Quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh.

c) Quyết định cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính, chuyên viên (không bao gồm các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh).

3. Giám đốc sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

a) Căn cứ nhu cầu và tiêu chuẩn các ngạch công chức và năng lực sở trường của cán bộ, công chức để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

b) Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng (trừ các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên).

Điều 17. Đánh giá, phân loại đánh giá cán bộ, công chức

- Việc đánh giá, phân loại đánh giá cán bộ, công chức hàng năm thực hiện theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

- Uỷ quyền cho Giám đốc các sở, ban, ngành đánh giá, phân loại đánh giá công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại điểm d, Khoản 1, Điều 10 quy định này (không bao gồm các trường hợp lãnh đạo quản lý doanh nghiệp nhà nước).

Điều 18. Quản lý hồ sơ, thống kê cán bộ công chức

1. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức:

a) Các đối tượng thuộc Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ quản lý do Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.

b) Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của mình.

2. Thống kê cán bộ, công chức:

Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thống kê cán bộ, công chức, cán bộ; công chức cấp xã hàng năm theo quy định hiện hành.

Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng Chi cục trực thuộc sở.

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thuộc đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được Giám đốc sở phê duyệt.

2. Quản lý công chức đánh giá xếp loại công chức hàng năm và quản lý hồ sơ công chức thuộc cơ quan, đơn vị.

3. Đề xuất các vấn đề về công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc cấp trên trực tiếp quản lý; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, điều động, luân chuyển, biệt phái các chức danh trưởng, phó các tổ chức trực thuộc cơ quan, đơn vị (không bao gồm các trường hợp được quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 10 quyết định này), trưởng, phó các tổ chức trực thuộc của tổ chức có tư cách pháp nhân được quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 10 quyết định này, theo quy định của pháp luật.

4. Đề nghị cấp có thẩm quyền tuyển dụng, tiếp nhận, xếp ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức thuộc đơn vị.

5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, (nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ trước khi quyết định), phụ cấp thâm niên vượt khung từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với công chức thuộc đơn vị.

6. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối công chức của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã.

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho Đại biểu HĐND cấp xã, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.

3. Đề nghị Chủ tịch UBND huyện xem xét việc tuyển dụng công chức cấp xã.

4. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.

5. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.

Giám đốc Sở Nội vụ ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo các quy định trên còn thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn sau:

1. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra về biên chế và quản lý cán bộ, công chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với các cơ quan hành chính, thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo cáo thống kê về tình hình thực hiện chất lượng công chức theo quy định.

2. Chủ trì thẩm định, tổng hợp quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ thôn, bản) của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Dự báo danh sách nghỉ hưu hàng năm đối với cán bộ, công chức hành chính của tỉnh; thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (không bao gồm các trường hợp Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ quản lý).

4. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, cán bộ, công chức cấp xã theo quy định. Đề xuất, hướng dẫn việc thực hiện chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Hướng dẫn việc làm thẻ công chức và kiểm tra việc sử dụng thẻ công chức trong các cơ quan hành chính của tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

6. Hướng dẫn quản lý, sử dụng hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định.

7. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh) hoặc có văn bản đề nghị các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện đình chỉ thi hành, bãi bỏ các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; về thực hiện chế độ chính sách; khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức của các sở, ngành, UBND cấp huyện ban hành trái pháp luật và trái với quy định tại quyết định này.

8. Được UBND tỉnh uỷ quyền ban hành văn bản để triển khai Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh liên quan đến công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc sở.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác tổ chức và cán bộ theo sự uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.

10. Thông báo hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan, đơn vị.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp

Cơ cấu lãnh đạo quản lý các phòng ban đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các Chi cục trực thuộc sở theo quy định tại Khoản 8, Điều 3 quy định này hiện đang thực hiện thì không sắp xếp lại. Khi cơ quan, đơn vị thực hiện việc kiện toàn lãnh đạo quản lý các phòng, ban, đơn vị phải đảm bảo cơ cấu lãnh đạo quản lý theo quy định tại quyết định này.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

- Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức đang công tác và sinh hoạt ở đơn vị, địa phương theo phân cấp.

- Các quyết định về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức do thủ trưởng cơ quan ký, trường hợp đi vắng thì ủy quyền cho cấp phó được ký thay theo các nội dung công việc đã được thống nhất.

- Cấp dưới có trách nhiệm thi hành các quyết định cấp trên, nếu thấy chưa thỏa đáng thì có quyền đề nghị sửa đổi, trong thời gian chờ ý kiến trả lời vẫn phải chấp hành quyết định. Trường hợp các văn bản của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương ban hành sau thời điểm văn bản này có hiệu lực mà có quy định khác, thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo cấp có thẩm quyền trước khi quyết định áp dụng thực hiện.

- Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bổ nhiệm vào ngạch, tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức do cấp ủy Đảng và tập thể lãnh đạo xem xét đánh giá (khi bàn về công tác cán bộ cấp uỷ đảng, tập thể lãnh đạo phải tiến hành bỏ phiếu kín và ra nghị quyết), thủ trưởng đơn vị ra quyết định theo phân cấp.

- Ngoài việc áp dụng các nội dung quy định trong văn bản này, các vấn đề khác về quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, cán bộ; công chức cấp xã còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 24. Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở Nội vụ

1. Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện quy định phân cấp.

2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định phân cấp tại các cơ quan, đơn vị.

Điều 25. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định./.