Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 29/08/2013 Về quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Ngày ban hành: 29-08-2013
- Ngày có hiệu lực: 08-09-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-01-2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1593 ngày (4 năm 4 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 18-01-2018
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2013/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 29 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30 tháng 5 năm 2012 của liên Bộ: Tài chính - Thanh tra Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của HĐND tỉnh Lai Châu về việc quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 115/TTr-STC ngày 07/8/2013, Văn bản số 309/STP-XD&KTrVB ngày 26/7/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a. Quyết định này quy định mức trích cụ thể từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
b. Đối tượng áp dụng:
- Thanh tra tỉnh.
- Thanh tra các Sở và tương đương.
- Thanh tra huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
2. Các khoản được trích:
Các cơ quan Thanh tra nhà nước được trích một phần từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước, gồm:
a) Các khoản tiền thuộc ngân sách nhà nước bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do các hành vi trái pháp luật gây ra.
b) Các khoản thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan, đơn vị có nghĩa vụ kê khai, nộp ngân sách nhà nước nhưng không kê khai, kê khai thiếu, kê khai không đúng pháp luật, làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước được cơ quan thanh tra phát hiện và kiến nghị, đơn vị đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Những khoản thu các cơ quan, đơn vị đã thu của các đối tượng liên quan nhưng theo quy định của pháp luật thì không được phép thu hoặc thu vượt mức theo quy định của pháp luật được cơ quan thanh tra phát hiện và kiến nghị, đơn vị đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
c) Các khoản lãi phát sinh, tiền phạt chậm nộp ngân sách nhà nước do chiếm dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được thu hồi và đã thực nộp vào NSNN.
d) Các khoản chi sai chế độ, vượt định mức, tiêu chuẩn; trích lập quỹ sai quy định; chi vượt chế độ chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị đã được cơ quan thanh tra phát hiện, đơn vị được thanh tra đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Sai đơn giá, khối lượng đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ bản và đồ án quy hoạch xây dựng;
- Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi cho những nội dung không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, không đúng nhiệm vụ được giao dẫn đến thất thoát;
- Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước giao không thực hiện tự chủ (đối với cơ quan hành chính) để chi cho nội dung theo quy định phải sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao tự chủ hoặc giao chi thường xuyên;
- Đơn vị báo cáo số liệu sai dẫn đến ngân sách nhà nước đã bố trí dự toán và cấp phát cho đơn vị số tiền cao hơn số tiền đơn vị được hưởng theo quy định;
- Sử dụng phần kinh phí ngân sách theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước nhưng đơn vị giữ lại để sử dụng;
- Phần kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước nhưng đơn vị không nộp kịp thời theo đúng quy định;
- Các khoản chi khác do các cơ quan, đơn vị sử dụng không đúng quy định đã thực hiện thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Mức trích:
Cơ quan thanh tra nhà nước được trích theo 3 mức cụ thể dưới đây:
a. Đối với Thanh tra tỉnh:
- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm;
b. Đối với Thanh tra các sở và tương đương; thanh tra các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh:
- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 1 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng/năm;
4. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí: Về công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã được nộp vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ về quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |