Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 27/08/2013 Về chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013-2015 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 16/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 27-08-2013
- Ngày có hiệu lực: 06-09-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 175 ngày (0 năm 5 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-02-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2013/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 27 tháng 08 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHẮC PHỤC THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH GÂY RA ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính về việc Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh; Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 của Bộ Tài chính về việc Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt một số chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 139/TTr-SNN ngày 08 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt một số chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 2015, với nội dung như sau:
1. Đối tượng, nguyên tắc hỗ trợ:
1.1. Đối tượng hỗ trợ:
- Chính sách hỗ trợ về an sinh xã hội được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do hậu quả thiên tai, bão lũ gây ra.
- Chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất được áp dụng thực hiện đối với các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, tổ chức, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra.
1.2. Nguyên tắc hỗ trợ:
- Bảo đảm kịp thời, công khai minh bạch, đúng đối tượng, định mức.
- Mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức thiệt hại thực tế. Cơ chế, phương thức hỗ trợ được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Trường hợp một đối tượng được hưởng cùng một loại chính sách hỗ trợ của Trung ương và của Tỉnh như nhau trong cùng một đợt thiên tai, dịch bệnh thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất từ ngân sách Nhà nước.
- Khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái các đối tượng, hộ gia đình và cá nhân chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ một lần trong đợt thiên tai, dịch bệnh đã xảy ra.
- Để chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khi có thiệt hại xảy ra cấp huyện phải sử dụng nguồn dự phòng của ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đối tượng bị thiệt hại theo chính sách này. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh diễn ra trên diện rộng với mức độ thiệt hại lớn, nghiêm trọng (có mức hỗ trợ thiệt hại theo chính sách này từ 100 triệu đồng trở lên/đợt thiên tai, dịch bệnh) hoặc trường hợp nguồn dự phòng của ngân sách cấp huyện không đủ đáp ứng thì mới được xem xét, hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh.
2. Chính sách hỗ trợ:
2.1. Hỗ trợ về an sinh xã hội:
a) Hỗ trợ theo chính sách của Trung ương được quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của Chính phủ:
- Hỗ trợ hộ gia đình có người chết, mất tích: 4.500.000 đồng/người;
- Hỗ trợ hộ gia đình có người bị thương nặng: 1.500.000 đồng/người;
- Hỗ trợ hộ gia đình có nhà ở bị sập, đổ, trôi, cháy, hỏng nặng (không hỗ trợ đối với bếp, công trình phụ bị hư hỏng): 6.000.000 đồng/hộ. Riêng đối với hộ gia đình sống ở vùng khó khăn thuộc danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định, mức hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ;
- Hỗ trợ hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét 6.000.000 đồng/hộ. Riêng đối với hộ gia đình sống ở vùng khó khăn thuộc danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định, mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ;
- Trợ giúp cứu đói cá nhân bị thiếu đói lương thực do hậu quả thiên tai, bão lũ gây ra 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.
b) Hỗ trợ theo chính sách của tỉnh:
- Hỗ trợ hộ gia đình có nhà ở bị tốc mái, hỏng mái từ 30% đến dưới 50% diện tích mái, mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/nhà.
- Hỗ trợ hộ gia đình có nhà ở bị tốc mái, hỏng mái từ 50% diện tích mái trở lên, mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/nhà.
- Hỗ trợ hộ gia đình bị hư hỏng hoàn toàn hoặc mất hết tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt, đời sống thường ngày, mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/hộ.
2.2. Hỗ trợ khôi phục sản xuất (Hỗ trợ theo chính sách của Trung ương được quy định tại Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính)
a) Hỗ trợ đối với cây trồng bị thiệt hại từ 30% trở lên:
- Diện tích gieo cấy lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
- Diện tích lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
- Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
- Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
b) Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm bị thiệt hại, chết do thiên tai:
- Gia cầm hỗ trợ 20.000 đồng/con.
- Lợn hỗ trợ 750.000 đồng/con.
- Trâu, bò, ngựa hỗ trợ 4.000.000 đồng/con.
- Hươu, nai, dê hỗ trợ: 2.000.000 đồng/con.
Riêng thiệt hại do dịch bệnh nguy hiểm: Việc hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh nguy hiểm thực hiện theo Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
c) Hỗ trợ đối với nuôi thủy sản:
- Diện tích nuôi cá truyền thống bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 7.000.000 đồng/ha;
- Lồng, bè nuôi trồng bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ 30 - 70% hỗ trợ 7.000.000 đồng/100m3 lồng.
2.3. Chính sách hỗ trợ khác
a) Hỗ trợ đảm bảo giao thông bước I.
b) Hỗ trợ khắc phục khẩn cấp các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt.
c) Hỗ trợ đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, nước sinh hoạt.
d) Hỗ trợ khắc phục khẩn cấp các công trình cơ sở hạ tầng khác.
- Riêng đối với việc hỗ trợ các công trình cơ sở hạ tầng công cộng bị hư hỏng nặng, phải sửa chữa lớn hoặc xây dựng lại thì tổ chức, đơn vị được nhận hỗ trợ phải lập dự án đầu tư sửa chữa, xây dựng lại theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành. Mức hỗ trợ kinh phí cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Nguồn kinh phí:
Nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ; nguồn vốn ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ.
b) Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ để phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Định kỳ tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Cấp phát kinh phí cho các địa phương, đơn vị kịp thời; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí theo đúng quy định.
3. Các Sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên quyên góp, giúp đỡ các đối tượng bị thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra để bổ sung thêm nguồn lực hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, đúng chế độ quy định. Tổ chức thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ, thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng bảo đảm kịp thời, đúng chế độ và thực hiện công bố công khai cho nhân dân biết.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về Quyết định phê duyệt đối tượng và kinh phí hỗ trợ khắc phục thiên tai, dịch bệnh của địa phương mình. Thực hiện báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu kinh phí hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp huyện kết hợp với nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm kinh phí được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực.
d) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trên địa bàn quản lý, phát hiện và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật và công khai cho nhân dân biết đối với trường hợp vi phạm chính sách hỗ trợ của tỉnh. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có sự thay đổi về chính sách liên quan đến chính sách hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra và căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương; giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổng hợp, sửa đổi, bổ sung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Kho bạc nhà nước Yên Bái; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 08/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |