cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 Quy định hệ số điều chỉnh giá đất ở để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất ở vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu văn bản: 02/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Ngày ban hành: 05-01-2013
  • Ngày có hiệu lực: 15-01-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2262 ngày (6 năm 2 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-03-2019, Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 Quy định hệ số điều chỉnh giá đất ở để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất ở vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 27/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành giai đoạn 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2013/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 05 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT Ở ĐỂ LÀM CƠ SỞ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT Ở, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở VƯỢT HẠN MỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính; ý kiến của Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hệ số điều chỉnh giá đất ở để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất ở vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể:

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định hệ số điều chỉnh giá đất dùng để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại tiết 1.5.2, điểm 1.5, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Đối tượng áp dụng:

Hộ gia đình, cá nhân khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng là đất ở hoặc đất đang sử dụng không phải là đất ở được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở có diện tích đất sử dụng vượt so với hạn mức giao đất ở.

3. Hệ số điều chỉnh giá đất:

- Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

- Hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức:

STT

Địa bàn

Hệ số điều chỉnh

01

- Thành phố Trà Vinh (trừ ấp Long Trị của xã Long Đức),

- Các thị trấn thuộc huyện.

- Một số tuyến đường thuộc huyện Châu Thành, gồm:

+ Đường tránh Quốc lộ 53 (giáp ranh thành phố Trà Vinh đến Quốc lộ 53).

+ Quốc lộ 53 (cầu BaSi đến giáp ranh phường 8).

+ Quốc lộ 53 (ranh phường 5 đến giáp đường tránh Quốc lộ 53).

+ Quốc lộ 60 (ranh phường 8 đến Tỉnh lộ 911).

+ Đường Lê Văn Tám (Quốc lộ 60 đến Quốc lộ 54).

1,20

02

Các xã thuộc huyện (trừ xã Long Hòa, xã Hòa Minh thuộc huyện Châu Thành và một số tuyến đường thuộc huyện Châu Thành đã áp dụng hệ số 1,2).

1,15

03

Xã Long Hòa, xã Hòa Minh thuộc huyện Châu Thành, ấp Long Trị của xã Long Đức thuộc thành phố Trà Vinh.

1,10

04

Ấp Cồn Cò của xã Hưng Mỹ thuộc huyện Châu Thành, ấp Tân Qui I, ấp Tân Qui II của xã An Phú Tân, ấp An Lộc của xã Hòa Tân thuộc huyện Cầu Kè; ấp Chợ, ấp Bào (không phải đất liền) của xã Hiệp Thạnh thuộc huyện Duyên Hải; ấp Mỹ Hiệp A của xã Đức Mỹ thuộc huyện Càng Long.

1,00

4. Xác định giá đất vượt hạn mức đất ở:

- Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất nêu tại Điều này và quy định tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chi Cục Thuế các huyện, thành phố xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích vượt hạn mức.

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất vượt hạn mức đất ở được xác định như sau:

Giá đất tính theo hệ số điều chỉnh giá đất

=

Giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

x

Hệ số điều chỉnh giá đất

5. Xác định diện tích đất ở trong hạn mức, vượt hạn mức:

- Hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Việc xác định hạn mức giao đất ở để tính tiền sử dụng đất chỉ được áp dụng một lần khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất).

- Việc xác định diện tích đất sử dụng vượt so với hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình cá nhân có nhiều thửa đất thì người sử dụng đất được lựa chọn một thửa để xác định diện tích trong hạn mức.

Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc xác định diện tích đất ở trong, ngoài hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất khi có phát sinh.

2. Cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm; hệ số điều chỉnh giá đất tại khoản 3, Điều 1 Quyết định này; phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xác định và thông báo số tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục Thuế và các phòng, ban chuyên môn liên quan thực hiện việc xác định diện tích đất ở trong và ngoài hạn mức, mức thu tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước của từng hộ gia đình, cá nhân khi có phát sinh.

b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở cho từng thửa đất cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại tiết 1.5.2, điểm 1.5, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3. Hiệu lực thực hiện

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 30/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất ở để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất ở vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

2. Các trường hợp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định và thu tiền sử dụng đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng và không điều chỉnh theo Quyết định này.

3. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để nghiên cứu, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục thuế các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các đơn vị, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Khiêu