Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Về trình tự thủ tục ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 47/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Ngày ban hành: 28-12-2012
- Ngày có hiệu lực: 07-01-2013
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 09-03-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2012/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC GHI NỢ, THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Theo đề nghị của giám đốc Sở Tài chính, giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tại tờ trình liên ngành số 2710/TTrLN-TC-TNMT-CT ngày 23/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định trình tự thủ tục ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở.
- Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp) sang làm đất ở.
- Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện giao đất ở tái định cư.
2. Diện tích đất được ghi nợ tiền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất ở, nhưng khó khăn về tài chính, được ghi nợ tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong hạn mức sử dụng đất ở.
3. Trình tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu:
3.1. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng ghi nợ tiền sử dụng đất theo khoản 1 điều 1 của Quyết định này phải có đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất, kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) huyện, thành phố nơi có đất.
b) Sau khi hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) huyện, thành phố lập phiếu chuyển kèm hồ sơ, gửi Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định. Trên phiếu chuyển này phải ghi rõ trường hợp có nguyện vọng ghi nợ tiền sử dụng đất (kèm theo đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất của người sử dụng đất).
c) Chi Cục Thuế có trách nhiệm tính, thông báo tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ phải nộp gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) huyện, thành phố.
d) Căn cứ số tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế xác định, đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất của người sử dụng đất, phiếu thu lệ phí trước bạ, Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) huyện, thành phố thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận; Đồng thời gửi bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong ngày cho cơ quan thuế bổ sung vào hồ sơ lưu.
Đối với trường hợp khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế, người sử dụng đất mới có đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) huyện, thành phố căn cứ thông báo nộp tiền sử dụng đất, đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất của người sử dụng đất, phiếu thu lệ phí trước bạ, thực hiện ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đồng thời gửi bản (01) đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong ngày cho cơ quan Thuế để cơ quan Thuế bổ sung vào hồ sơ lưu;
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và cơ quan Thuế phải thực hiện mở sổ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
3.2. Trình tự, thủ tục thanh toán nợ tiền sử dụng đất
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đến cơ quan Thuế kê khai thanh toán nợ, cơ quan Thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp trong thời hạn 5 năm hộ gia đình, cá nhân đến Cơ quan thuế để kê khai và thanh toán nợ thì hộ gia đình, cá nhân được trả nợ theo giá đất đã được xác định cụ thể tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp sau 5 năm, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (= tiền sử dụng đất còn nợ/tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Trường hợp phải xác định lại giá tính thu tiền sử dụng đất tại thời điểm trả nợ, Phòng Tài nguyên Môi trường (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) phải thực hiện xác định lại vị trí đất làm cơ sở để Chi cục thuế thực hiện xác định tiền sử dụng đất thanh toán nợ
b) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, cơ quan thuế ra thông báo hoặc xác nhận để người sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục tách thửa để cơ quan Thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các trường hợp phát sinh (hồ sơ được xác định thời điểm để tính tiền sử dụng đất) kể từ ngày 01/03/2011 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010, Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Sở Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, giám đốc các sở, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo gửi về Sở Tài chính để hướng dẫn thực hiện hoặc trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |