Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 Về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản; phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 29/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Ngày ban hành: 20-12-2012
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-02-2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1871 ngày (5 năm 1 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-02-2018
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2012/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN; PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính; Thông tư số 03/2012//TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí đấu giá, Phí tham gia đấu giá và Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị quyết số 91/2012/NQ-HĐND ngày 11/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Về mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho đơn vị tổ chức thu Phí đấu giá tài sản; Phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 256/TTr-STC-QLG&TS ngày 20/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí đấu giá tài sản; Phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
1. Mức thu Phí đấu giá tài sản; Phí tham gia đấu giá tài sản
a) Phí đấu giá tài sản:
- Trường hợp bán tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:
Số TT | Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá | Mức thu |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 5% giá trị tài sản bán được |
2 | Từ 50 triệu đến 01 tỷ đồng | 2,5 triệu đồng + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng |
3 | Từ trên 01 tỷ đến 10 tỷ đồng | 16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 01 tỷ đồng |
4 | Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng | 34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng |
5 | Từ trên 20 tỷ đồng | 49,75 triệu đồng + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá |
- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
b) Mức thu Phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, theo quy định như sau:
Số TT | Giá khởi điểm của tài sản | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 20 triệu đồng trở xuống | 50.000 |
2 | Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng | 100.000 |
3 | Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 150.000 |
4 | Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng | 200.000 |
5 | Trên 500 triệu đồng | 500.000 |
2. Đơn vị tổ chức thu phí
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, trực thuộc Sở Tư pháp;
- Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, thành phố;
- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
3. Đối tượng nộp Phí
a) Phí đấu giá tài sản: Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 phải nộp Phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
b) Phí tham gia đấu giá tài sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu giá tài sản tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
4. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền Phí thu được
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện và thành phố được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, trực thuộc Sở Tư pháp được trích để lại 90% trên số tiền Phí đấu giá tài sản và Phí tham gia đấu giá tài sản thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản và thu phí, phần còn lại 10% nộp vào ngân sách Nhà nước.
c) Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): Khoản Phí đấu giá tài sản, Phí tham gia đấu giá tài sản thu được là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Bãi bỏ Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng: Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản - Sở Tư pháp; Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, thành phố; Giám đốc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |