Quyết định số 2136/2012/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 Về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng-an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu văn bản: 2136/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Ngày ban hành: 18-12-2012
- Ngày có hiệu lực: 28-12-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-07-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2402 ngày (6 năm 7 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-07-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2136/2012/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 18 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TẠI CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số: 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số: 14/2012/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc lập Quỹ quốc phòng - an ninh tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tại Tờ trình số: 1682/TTr-BCH ngày 06 tháng 11 năm 2012 và Văn bản số: 1757/BCH-PTM ngày 20 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TẠI CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 2136/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định việc tổ chức thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Nguyên tắc thu, mức thu:
1. Nguyên tắc thu:
1.1. Quỹ quốc phòng - an ninh do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu. Vào quý IV hàng năm, Ban CHQS cấp xã chủ trì phối hợp với Công an xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức Tài chính - Kế toán cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức vận động, đóng góp đến các đối tượng và tổ chức thu để xây dựng quỹ.
1.2. Khi thu Quỹ quốc phòng - An ninh phải sử dụng biên lai thu tiền đóng góp do Sở Tài chính phát hành theo Thông tư số: 35/TC-NSNN ngày 21/6/1997 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ thu tiền đóng góp, ủng hộ để lập các quỹ nhà nước phục vụ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, củng cố quốc phòng cơ sở, hoạt động xã hội và Quyết định số: 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã”.
2. Mức thu:
Thực hiện theo Khoản 2 Điều 1, Nghị quyết số: 14/2012/NQ-HĐND ngày 16/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc lập Quỹ quốc phòng - an ninh tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý quỹ:
3.1. Quỹ quốc phòng - an ninh do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý 100%.
3.2. Quỹ quốc phòng - an ninh được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để tiếp nhận thu, chi quỹ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định quản lý tài chính, kế toán hiện hành của Bộ Tài chính.
3.3. Hàng năm Ban CHQS, Ban Công an cấp xã có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và tổng hợp kết quả vận động đóng góp, sử dụng quỹ Quốc phòng - an ninh báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 4. Nguyên tắc chi, nội dung và mức chi:
4.1 Quỹ quốc phòng - an ninh được sử dụng để chi cho công tác quốc phòng - an ninh ở cở sở đúng mục đích, nội dung và mức chi quy định. Nguồn quỹ còn dư được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp, không được sử dụng để chi vào các việc khác.
4.2 Ủy ban nhân dân cấp xã thu, quản lý và sử dụng quỹ phải mở sổ sách kế toán, sử dụng chứng từ quản lý thu, chi; chấp hành thanh, quyết toán theo đúng quy định của luật kế toán, luật ngân sách và các quy định của Bộ Tài chính.
4.3 Nội dung chi và mức chi:
- Trích 03% trên tổng số tiền thu được để chi cho nghiệp vụ hành chính, văn phòng phẩm và thù lao cho người trực tiếp làm công tác vận động đóng góp đối với các phường, thị trấn; 04 % đối với các xã.
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an nhân dân tham gia dự tập huấn, hội thao, hội thi quân sự, diễn tập chiến đấu trị an, mức chi do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định (tối thiểu bằng tiêu chuẩn tiền ăn của chiến sỹ Bộ binh cùng thời điểm).
- Chi hỗ trợ cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an nhân dân ở cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác, truy quét, vây bắt tội phạm, trực sẵn sàng chiến đấu tại cấp xã và cơ quan, tổ chức (được cấp có thẩm quyền ra quyết định điều động). Mức chi thấp nhất là 0,08 mức lương tối thiểu chung cho 01 người/ngày, cụ thể như sau:
+ Nếu làm nhiệm vụ dưới 03 giờ được chi hỗ trợ là 30.000 đồng/người.
+ Nếu làm nhiệm vụ trên 03 giờ đến 05 giờ được chi hỗ trợ là 50.000 đồng/người.
+ Nếu làm nhiệm vụ trên 05 giờ đến 07 giờ được chi hỗ trợ là 70.000 đồng/người.
+ Nếu làm nhiệm vụ trên 07 giờ được tính là 01 ngày chi hỗ trợ là 0,08 mức lương tối thiểu chung (bằng 84.000 đồng/người).
- Trường hợp làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 05 giờ thì được tính thời gian làm nhiệm vụ ban đêm (thời gian được quy đổi bằng 02 lần thời gian làm nhiệm vụ ban ngày). Khi mức lương tối thiểu chung thay đổi thì mức chi cũng thay đổi theo tương ứng.
Điều 5. Tổ chức thực hiện:
5.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai tuyên truyền, vận động đóng góp xây dựng quỹ. Tổ chức thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở cơ sở theo đúng quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thực hiện công khai kết quả thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về quản lý các khoản thu huy động, đóng góp của nhân dân.
5.2. Định kỳ hàng quý, kết thúc năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo kết quả thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh theo quy định của pháp luật.
5.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tuyên truyền, chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh ở cấp xã trên địa bàn. Định kỳ báo cáo kết quả thu, chi quỹ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cùng kỳ với báo cáo ngân sách của địa phương hàng năm.
5.4. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn quản lý thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình quản lý thu, chi quỹ và việc thực hiện quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.