Quyết định số 72/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 Sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 36/2011/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 72/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Ngày ban hành: 12-12-2012
- Ngày có hiệu lực: 22-12-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-11-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1055 ngày (2 năm 10 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 12-11-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2012/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 36/2011/QĐ-UBND NGÀY 22 THÁNG 8 NĂM 2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3357TTr-STC ngày 05 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
Điều 9. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt
1. Điều kiện thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt bao gồm các trường hợp sau:
a) Quyền sử dụng đất có giá trị lớn: giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng trở lên;
b) Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Trường hợp thửa đất đấu giá không đạt các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này mà không thuê được các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
2. Thẩm quyền quyết định và thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thành phần Hội đồng bao gồm: lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp (hoặc người được ủy quyền) làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên là đại diện của các cơ quan: Tài nguyên và môi trường, Tài chính, Tư pháp, Thanh tra, Xây dựng, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
3. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.”
“2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 1 Điều 13 như sau:
Điều 13. Giá khởi điểm, phương pháp xác định giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
“1. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
a) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá; không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định pháp luật (sau đây gọi tắt là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định);
b) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá nhân (x) với tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Phương pháp xác định giá khởi điểm; trình tự, thẩm quyền xác định giá khởi điểm và xác định lại giá khởi điểm:
a) Phương pháp xác định giá khởi điểm: theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (Thông tư số 48/2012/TT-BTC);
b) Trình tự, thẩm quyền xác định giá khởi điểm: theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
“3. Bổ sung Điều 19a vào sau Điều 19 như sau:
Điều 19a. Chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Nguồn kinh phí bao gồm:
- Dự toán ngân sách Nhà nước giao cho Sở Tài chính và cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.
- Phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thu của người tham gia đấu giá.
- Khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng, người từ chối mua tài sản sau khi được công bố là người trúng đấu giá hoặc vi phạm Quy chế bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
- Các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá có trách nhiệm thu phí của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, tiền đặt trước của của người đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này và được sử dụng để chi trả các chi phí được phép chi quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 48/2012/TT-BTC theo biên bản thanh lý hợp đồng bán đấu giá; phần còn lại chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại Điều 11 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
2. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất: theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Nội dung chi cho việc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất và cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất: theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
4. Mức chi cho việc đấu giá quyền sử dụng đất: theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
5. Chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp: theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
6. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất: theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
7. Việc quản lý khoản tiền đặt trước của người đang ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất: theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 48/2012/TT-BTC”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Các nội dung khác không quy định, sửa đổi bổ sung tại Quyết định này, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |