cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam

  • Số hiệu văn bản: 28/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Ngày ban hành: 21-11-2012
  • Ngày có hiệu lực: 01-12-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4376 ngày (11 năm 12 tháng 1 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2012/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 21 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 03 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP, NC(4), KSTTHC;
- Lưu: VT, KTTH, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Mai Tiến Dũng

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhu cầu để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất

1. Việc bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

2. Mọi cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đều phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và các trường hợp Luật, Pháp lệnh có quy định khác.

Điều 4. Điều kiện của các thửa đất được tổ chức đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng phù hợp với quy hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng;

2. Có phương án giá khởi điểm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Quyết định thu hồi đất (nếu có) và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá

Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu tại hồ sơ do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.

2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.

a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô, thửa làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

3. Mỗi tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ một doanh nghiệp được tham gia đấu giá; Tổng Công ty thành viên, Công ty mẹ và Công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một (01) doanh nghiệp tham gia đấu giá.

Điều 6. Đối tượng không được tham gia đấu giá

1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị, em ruột của những người đó; người trực tiếp tham gia xác định, phê duyệt giá khởi điểm, người ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất.

3. Người không thuộc trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 7. Tổ chức được giao đấu giá quyền sử dụng đất

1. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam là tổ chức đấu giá chuyên nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.

2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt

a) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập trong các trường hợp sau:

- Quyền sử dụng đất có giá trị lớn: Giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng trở lên;

- Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật.

b) Thẩm quyền quyết định thành lập và thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Điều 8. Cơ quan tổ chức thực hiện việc ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam và tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện được thành lập theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất) phải ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP để thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 9. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá;

b) Mô tả thửa đất, diện tích, tờ bản đồ, địa chỉ;

c) Giá khởi điểm của thửa đất;

d) Thời hạn, địa điểm tổ chức bán đấu giá;

đ) Thời gian, địa điểm tổ chức cho khách hàng xem thửa đất trên quy hoạch và thực địa;

e) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá thành;

g) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao quyền sử dụng đất cho khách hàng trúng đấu giá;

h) Phí, chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Chương IV - Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính;

i) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

l) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.

3. Khi ký kết Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá hồ sơ về các thửa đất được đưa ra bán đấu giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đó. Hồ sơ bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu đất bán đấu giá; quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có);

c) Quyết định phê duyệt phương án giá khởi điểm;

d) Bản đồ địa chính hoặc bản đồ quy hoạch chi tiết; mặt bằng phân lô được duyệt.

4. Tổ chức đấu giá có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về hồ sơ do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan được giao làm đầu mối xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp.

Điều 10. Giá khởi điểm, bước giá để đấu giá

1. Giá khởi điểm để đấu giá.

Do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính.

2. Bước giá để đấu giá.

Bước giá được áp dụng trong trường hợp đấu giá nhiều vòng;

Bước giá để đấu giá là mức chênh lệnh của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá do tổ chức bán đấu giá và cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất thống nhất phù hợp với từng cuộc bán đấu giá.

Điều 11. Niêm yết, thông báo tổ chức đấu giá và tổ chức cho khách hàng xem bản đồ quy hoạch và khảo sát thực địa

1. Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm thông báo ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Nam; Báo Hà Nam; Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam) và niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất tại trụ sở cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức bán đấu giá, nơi bán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất bán đấu giá chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.

2. Nội dung thông báo, niêm yết công khai về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm:

a) Thời gian, địa điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng, thời hạn sử dụng đất;

c) Giá khởi điểm của thửa đất;

d) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ quy hoạch và thực địa của thửa đất được đưa ra bán đấu giá;

đ) Địa điểm, thời hạn đăng ký tham gia đấu giá, nộp phí, nộp tiền đặt trước để tham gia đấu giá;

e) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến quyền sử dụng đất đưa ra bán đấu giá, gồm cả những thông tin mà người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo công khai.

3. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá cho khách hàng xem về thửa đất sẽ đưa ra đấu giá trên bản đồ quy hoạch và thực địa. Thời gian cho xem từ khi niêm yết thông báo bán đấu giá đến trước khi tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất 02 (hai) ngày.

Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá

1. Người tham gia đấu giá có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá thông báo.

2. Người tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:

a) Phí tham gia đấu giá: Thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí;

b) Tiền đặt trước: Do tổ chức bán đấu giá và cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất thỏa thuận quy định nhưng tối thiểu là 5% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của thửa đất bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá. Tổ chức bán đấu giá chỉ được thu tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tối đa là bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc bán đấu giá.

2. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có chữ ký của người ủy quyền, người được ủy quyền và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp pháp.

3. Xử lý tiền đặt trước

a) Trong trường hợp người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp.

b) Người tham gia đấu giá được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

- Cuộc đấu giá không được tổ chức;

- Tham gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá;

- Tham gia đấu giá nhưng xin hủy bỏ đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá đã được thông báo.

Việc trả lại tiền đặt trước cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được tiến hành chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc kể từ ngày cuộc bán đấu giá kết thúc.

c) Người tham gia đấu giá không được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

- Người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng.

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng tại phiên đấu giá rút lại đăng ký tham gia đấu giá;

- Người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm hoặc trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng trước trực tiếp;

- Người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả hoặc người từ chối trúng đấu giá; người bị hủy kết quả trúng đấu giá do vi phạm quy định về thời hạn nộp tiền trúng đấu giá;

- Người vi phạm Quy chế, nội quy đấu giá trong các trường hợp: có hành vi nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá như trao đổi thông tin, câu kết thông đồng dìm giá dưới mọi hình thức; gây mất trật tự, phá rối hoạt động bán đấu giá, cản trở quyền đấu giá của người khác; không tuân thủ sự điều hành của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.

Điều 13. Tổ chức cuộc bán đấu giá

1. Địa điểm đấu giá

Cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có thể được tổ chức tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá, tại nơi có tài sản hoặc tại một địa điểm khác theo thỏa thuận của tổ chức bán đấu giá và cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Hình thức đấu giá

Tổ chức đấu giá có thể lựa chọn một trong các hình thức đấu giá sau để tiến hành bán đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói;

b) Đấu giá bằng bỏ phiếu;

3. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất

Được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 23/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp.

Điều 14. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu giá

Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đấu giá thành, tổ chức bán đấu giá thông báo bằng văn bản cho cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá.

1. Giám đốc Sở Tài chính thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân, nước ngoài.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp:

a) Hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nước trúng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở hoặc sản xuất kinh doanh;

b) Hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nước thuê đất.

3. Nội dung thẩm định và phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất gồm:

Họ tên, địa chỉ người trúng đấu giá, vị trí và diện tích của thửa đất trúng đấu giá, tổng số tiền trúng đấu giá phải nộp.

4. Thời gian thẩm định và phê duyệt kết quả không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kết quả đấu giá của tổ chức bán đấu giá.

Điều 15. Thu, nộp tiền trúng đấu giá

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp cùng cơ quan thuế có văn bản thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phí và lệ phí gửi đến người trúng đấu giá.

2. Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền sử dụng đất và các khoản phí, lệ phí theo quy định bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại địa điểm nộp tiền theo thông báo.

Điều 16. Thanh lý hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất

1. Tổ chức bán đấu giá tiến hành thanh lý hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất với Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Việc thanh lý được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá;

b) Số lượng thửa đất và tổng diện tích đất đã tổ chức đấu giá;

c) Giá khởi điểm của thửa đất; giá bán thửa đất;

d) Phí, chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá không thành;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

e) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.

Điều 17. Giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và giấy nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Kho bạc nhà nước, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc cơ quan Tài nguyên và môi trường (theo thẩm quyền quy định trong Luật Đất đai) có trách nhiệm tiến hành các thủ tục giao đất trên thực địa, lập hồ sơ quản lý đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định hiện hành.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá

1. Quyền của người trúng đấu giá: Được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nghĩa vụ của người trúng đấu giá: Thực hiện theo đúng quy chế khi tham gia đấu giá; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đầy đủ và đúng quy định.

Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất, quản lý đô thị, quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành

1. Sở Tư pháp

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này;

c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho các Tổ chức bán đấu giá;

d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá theo thẩm quyền;

đ) Tổng hợp kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Tài chính

a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án giá để đấu giá quyền sử dụng đất theo đề nghị của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Hướng dẫn việc thanh toán các khoản phí, chi phí cho các đơn vị, tổ chức liên quan trong việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch để đấu giá;

b) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố để đấu giá và kiểm tra việc thực hiện;

c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền;

d) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn và chỉ đạo Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất, Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện thu, nộp tiền trúng đấu giá và giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật.

4. Sở Xây dựng

a) Thực hiện lập, thẩm định, trình quy hoạch chi tiết xây dựng;

b) Chấp thuận mặt bằng quy hoạch của dự án.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tổng hợp kế hoạch sử dụng nguồn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất.

6. Kho bạc nhà nước tỉnh

Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện thu, nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác của người trúng đấu giá.

7. Cục thuế tỉnh

Hướng dẫn người trúng đấu giá kê khai và nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, đôn đốc và xử phạt đối với những người trúng đấu giá nhưng nộp chậm so với thời gian quy định.

Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Lập kế hoạch sử dụng đất để đấu giá khi giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng khu đất thu hồi để quy hoạch đưa ra đấu giá theo thẩm quyền; tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng khu quy hoạch chia lô đất ở đưa ra đấu giá theo thẩm quyền.

3. Giao Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất ký hợp đồng và phối hợp với tổ chức bán đấu giá để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất do tổ chức bán đấu giá thực hiện. Thu tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá và thanh toán phí bán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.

4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất, lô đất được đấu giá tại địa điểm tổ chức cuộc đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có khu đất, lô đất được đấu giá; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất, lô đất được đấu giá.

b) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của khu đất, lô đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được đấu giá; tổ chức công tác giải phóng mặt bằng; thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 21. Xử lý vi phạm trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật như dìm giá, gian lận, thông đồng mua chuộc, ép giá, tiết lộ về giá hoặc làm mất công khai dân chủ trong đấu giá nếu bị phát hiện đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nếu có vi phạm trong quá trình đấu giá thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.

Điều 22. Điều khoản thi hành

Giao cho Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.