cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 Quy định cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung và cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 16/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Ngày ban hành: 09-11-2012
  • Ngày có hiệu lực: 19-11-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 674 ngày (1 năm 10 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-09-2014, Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 Quy định cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung và cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 24/09/2014 Về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2012/-UBND

Thái Bình, ngày 09 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH KHU CHĂN NUÔI TẬP TRUNG VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRANG TRẠI QUY MÔ LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2012-2015.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung và cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 514/TTr-SKHĐT ngày 01/11/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung và cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015”.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Quyết định số 1437/QĐ-UBND ngày 13/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng đầu tư phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ chế biến gia cầm tập trung.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh

 

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH KHU CHĂN NUÔI TẬP TRUNG VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRANG TRẠI QUY MÔ LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh  Thái Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Bình khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện việc đầu tư xây dựng mới các Dự án chăn nuôi trang trại quy mô lớn giai đoạn năm 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh.

a) Công tác quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung.

b) Các dự án đầu tư xây dựng mới chăn nuôi trang trại quy mô lớn giai đoạn năm 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Thái Bình, bao gồm:

- Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt.

- Chăn nuôi gà đẻ, gà thịt.

2. Đối tượng áp dụng.

a) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung.

b) Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Pháp luật thực hiện việc đầu tư xây dựng mới các dự án chăn nuôi trang trại quy mô lớn (gọi chung là nhà đầu tư).

Điều 3. Điều kiện áp dụng và nguyên tắc hỗ trợ

1. Điều kiện áp dụng: Các dự án đầu tư xây dựng mới chăn nuôi trang trại quy mô lớn đảm bảo các điều kiện sau.

a) Quy mô sản xuất:

- Đối với lợn nái: Từ 200 con lợn nái sinh sản trở lên.

- Lợn thịt: Từ 600 con/lứa trở lên.

- Gà: Từ 8.000 con/lứa trở lên.

b) Địa điểm đầu tư: Tại các khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch hoặc tại các khu chăn nuôi tập trung trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Có dự án được Ủy ban Nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư.

2. Nguyên tắc hỗ trợ.

Hỗ trợ sau đầu tư khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung

1. Đối với các khu chăn nuôi tập trung trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

Ủy ban Nhân dân tỉnh thống nhất việc quản lý, thực hiện quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung được phê duyệt trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã trong phạm vi toàn tỉnh, với các nội dung sau:

a) Các khu chăn nuôi tập trung trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được phép của Ủy ban Nhân dân tỉnh mới được triển khai thực hiện.

b) Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng khu chăn nuôi tập trung trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo giai đoạn 5 năm và hàng năm; phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 đối với khu chăn nuôi tập trung được triển khai thực hiện.

2. Đối với các khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn.

Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch; chỉ đạo triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước; quản lý, thực hiện đầu tư hạ tầng theo nội dung tại Điều 5 của Quy định này.

Điều 5. Chính sách đầu tư đối với khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn

1. Chính sách hỗ trợ về hạ tầng.

Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chính dùng chung đến chân hàng rào các khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn, bao gồm: Đường giao thông, cấp điện, hệ thống thoát nước; đầu tư kinh phí xây dựng hạ tầng chính dùng chung trong khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn.

2. Chính sách hỗ trợ về giải phóng mặt bằng.

Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để xây dựng khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn.

Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng cho cả khu chăn nuôi tập trung có dự án đầu tư kết cấu hạ tầng được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 6. Chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư, đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi quy mô lớn

1. Chính sách ưu đãi về đất đai.

a) Đơn giá thuê đất:

- Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,8% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm.

- Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.

- Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, cụ thể như sau:

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá, đơn giá này không thay đổi trong cả thời gian thuê đất.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước.

b) Hỗ trợ giải phóng mặt bằng:

Trường hợp nhà đầu tư, đầu tư trong khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn, đối với phần diện tích nhà đầu tư được thuê để thực hiện dự án, nhà đầu tư ứng trước 50% kinh phí thực tế đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi cho ngân sách tỉnh. Số kinh phí này nhà đầu tư được trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

2. Chính sách hỗ trợ về tín dụng.

a) Nhà đầu tư được vay vốn ngân hàng theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

b) Nhà đầu tư được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay của các tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định trực tiếp cho sản xuất (xây dựng chuồng trại và thiết bị sản xuất) trong 02 năm đầu kể từ ngày vay vốn. Số vốn được hỗ trợ lãi suất không quá số vốn đầu tư tài sản cố định trực tiếp cho sản xuất sau khi trừ đi số vốn tự có của nhà đầu tư nêu trong dự án đã được chấp thuận đầu tư.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân các cấp

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

a) Là cơ quan đầu mối thực hiện các thủ tục về đầu tư và ưu đãi đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông của tỉnh từ tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ.

b) Theo dõi tình hình thực hiện cơ chế, chính sách và báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo định kỳ.

c) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh.

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, xác nhận và thẩm định phương án hỗ trợ sau khi dự án đi vào hoạt động trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

e) Kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá đầu tư các dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định.

f) Nghiên cứu bổ sung hoặc sửa đổi chính sách hỗ trợ trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khi cần thiết.

2. Sở Tài chính.

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh.

b) Chủ trì xác định đơn giá thuê đất của mỗi dự án trên cơ sở đơn giá thuê đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.

c) Hướng dẫn nhà đầu tư về trình tự, thủ tục và thực hiện cấp phát, thanh quyết toán vốn hỗ trợ đầu tư theo quy định.

d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan kiểm tra, xác nhận và thẩm định phương án hỗ trợ sau khi dự án đi vào hoạt động.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch chi tiết khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn.

c) Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện 5 năm, hàng năm phát triển trang trại chăn nuôi quy mô lớn theo Đề án đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan thẩm định dự án đầu tư của nhà đầu tư.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất theo thẩm quyền; hướng dẫn nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, theo dõi, giám sát và xử lý công tác bảo vệ môi trường của nhà đầu tư theo quy định của Pháp luật.

b) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục về đất đai; tham mưu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành;

5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thái Bình: chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư được vay vốn và được hưởng những ưu đãi về tín dụng theo quy định.

6. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn nhà đầu tư làm các thủ tục để được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê đất theo quy định.

7. Các sở, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện các nội dung của quy định này.

8. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố.

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy hoạch chi tiết các khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn; chỉ đạo các xã tổ chức thực hiện cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung theo quy định này.

b) Tổ chức lập dự án đầu tư hạ tầng chính khu chăn nuôi tập trung trang trại quy mô lớn gửi các ngành chức năng thẩm định, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện tổ chức thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng và giao cho nhà đầu tư khi dự án được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

d) Phổ biến cơ chế, chính sách đến các địa phương, các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu đầu tư phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn.

e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, giám sát tình hình thực hiện dự án; kiểm tra, xác nhận các thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.

9. Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn.

a) Theo dõi, giám sát và kịp thời báo cáo về công tác bảo vệ môi trường và phòng, chống dịch bệnh của nhà đầu tư.

b) Phối hợp với Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố, chủ đầu tư dự án trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án.

Điều 8. Điều khoản thi hành

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.