cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 11/10/2012 của Ủy ban nhân nhân tỉnh Yên Bái Quy định việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 38/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 11-10-2012
  • Ngày có hiệu lực: 21-10-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-10-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1082 ngày (2 năm 11 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-10-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-10-2015, Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 11/10/2012 của Ủy ban nhân nhân tỉnh Yên Bái Quy định việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 28/09/2015 của Ủy ban nhân nhân tỉnh Yên Bái Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2012/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 11 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI DIỆN TÍCH VƯỢT HẠN MỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1041/TT-STC ngày 26 tháng 9năm 2012, về việc đề nghị ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất (K) để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng có hiện trạng là đất ở, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở (phần vượt hạn mức) đối với hộ gia đình, cá nhân, được xác định như sau:

a, Hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất mà diện tích được công nhận lớn hơn hạn mức giao đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

b, Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang thành đất ở mà diện tích xin chuyển mục đích lớn hơn hạn mức giao đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

Việc xác định diện tích vượt hạn mức khi công nhận quyền sử dụng đất ở và xác định diện tích đất vượt hạn mức khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang thành đất ở được thực hiện độc lập nhau (không tính diện tích công nhận quyền sử dụng đất ở vào diện tích xin chuyển mục đích; không tính diện tích đất xin chuyển mục đích vào diện tích công nhận quyền sử dụng đất).

2. Hệ số điều chỉnh giá đất (K) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do UBND tỉnh quy định.

Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất

Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) để tính thu tiền sử dụng đất với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được quy định cụ thể như sau:

1. Thành phố Yên Bái

a, Các phường: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,3 lần giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.

b, Các xã: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2 lần giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.

2. Thị xã Nghĩa Lộ:

a, Các phường: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,3 lần giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.

b, Các xã: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,15 lần giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.

3. Các huyện:

a, Thị trấn: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,3 lần giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.

b, Các xã thuộc khu vực III vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển quy định tại Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006, Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Uỷ ban dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển và các Quyết định công nhận điều chỉnh bổ sung của cơ quan có thẩm quyền (nếu có). Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0 lần giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.

c, Các xã còn lại: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,1 lần giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này và các quy định của pháp luật liên quan Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính, Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất ở theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất ở.

2. Giao Liên Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế cập nhật giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường hàng năm để báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất nêu tại Điều 2 của Quyết định này cho phù hợp.

Điều 4. Xử lý một số vấn đề tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện

1. Xử lý một số vấn đề tồn tại:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở theo quy định của pháp luật có phần diện tích vượt hạn mức sử dụng đất ở mà phải thu tiền sử dụng đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường trước ngày ban hành Quyết định này, nhưng chưa được xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan Thuế căn cứ Quyết định này để tính thu tiền sử dụng đất ở.

Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng phải xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng có hiện trạng là đất ở, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở (phần vượt hạn mức) đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan nhà nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực và đã xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức thì không thực hiện hồi tố áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất theo Quyết định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu phát sinh vướng mắc thì các Sở, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để tổng hợp, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: Tài chính, TN & MT, Tổng cục Thuế;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm văn bản);
- Thường trực Tỉnh uỷ (thay b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (thay b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh:
- CT, PCT UBND tỉnh:
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Lưu: VT, TC. TNMT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường