Quyết định số 56/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 Sửa đổi Quy chế Thi đua, Khen thưởng theo Quyết định 43/2011/QĐ-UBND ban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 56/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Ngày ban hành: 10-10-2012
- Ngày có hiệu lực: 20-10-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-01-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 827 ngày (2 năm 3 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-01-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2012/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 10 tháng 10 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 43/2011/QĐ-UBND NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2152/TTr-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, Khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc xét khen thưởng
1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
2. Một hình thức khen thưởng có thể được tặng nhiều lần cho một đối tượng.
3. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
5. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu là chính.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Tiêu chuẩn Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ;
d) Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Tiêu chuẩn đối với tập thể:
a) Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Tổ chức các phong trào thi đua nề nếp, thiết thực, hiệu quả;
c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
d) Bảo đảm vật chất, tinh thần cho người lao động, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống tham nhũng;
đ) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
e) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
g) Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”.
3. Các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban chỉ đạo cấp tỉnh phát động được xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong 01 (một) năm không trình quá hai lần bằng khen cho một đối tượng (trừ khen thưởng đột xuất)”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |