cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 14/09/2012 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 19/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 14-09-2012
  • Ngày có hiệu lực: 24-09-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 838 ngày (2 năm 3 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-01-2015, Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 14/09/2012 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 Về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2012/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 14 tháng 09 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUỀ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghđịnh số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình s 59/TTr-STP ngày 08 tháng 8 năm 2012 và Báo cáo số 164/BC-STP ngày 26 tháng 7 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ TP (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND (b/c);
- CT, các PCT UBND tnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tnh Cà Mau;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau;
- Báo Cà Mau;
- LĐVP UBND tnh;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Chuyên viên các khối;
- Lưu: VT, Mi12/9.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Tiến Dũng

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

(Ban hành kèm theo Quyết định số:
19/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc đấu giá quyền sdụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

2. Các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai;

3. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản; Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP);

4. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;

5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 3. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất:

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất).

2. Đối với các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật thì không tổ chức đấu giá quyền sdụng đất.

Điều 4. Điều kiện về các thửa đất được tchức đấu giá

Thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 5. Đối tượng, điều kiện tham gia đấu giá

1. Đối tượng, điều kiện tham gia đấu giá: thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Đối tượng không được tham gia đấu giá: thực hiện theo Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.

Điều 6. Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất

Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị đnh số 17/2010/NĐ-CP và Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Điều 7. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất

Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất, lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh dự thảo phương án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Chương 2.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 8. Trình tự, thủ tục đấu giá

Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp của quan được giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Thông tư số 23/2010/TT-BTP.

Điều 9. Xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, gửi văn bản về kết quả đấu giá (kèm theo biên bản đấu giá) đến Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đấu giá và văn bản về kết quđấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sdụng đất trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt kết quả đấu giá. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm:

a) Họ và tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá hoặc giấy tờ hợp pháp khác thay thế (ghi rõ tên của tổ chức, cá nhân, số tài khoản);

b) Vị trí thửa đất;

c) Diện tích đất, loại đất;

d) Giá trúng đấu giá;

đ) Tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và phương thức nộp;

e) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên;

g) Các nội dung cần thiết khác.

Điều 10. Giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá và trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm phối hp với cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao việc xử lý đấu giá quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các cơ quan có liên quan bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá; lập hồ sơ đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai cho người trúng đấu giá.

Điều 11. Trả lại hồ sơ chuyển giao đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành hoặc không có người đăng ký tham gia đấu giá

Trường hợp đấu giá không thành hoặc trong thời gian thông báo công khai theo quy định mà không có người đăng ký tham gia đấu giá, thì tổ chức có chức năng đấu giá ra thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ cho cơ quan được giao xử lý việc bán đấu quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) trong thời gian chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, trừ trưng hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 12. Thanh toán chi phí đấu giá

1. Trong trường hợp đấu giá thành, cơ quan được giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) thanh toán cho tổ chức đấu giá các chi phí sau đây:

a) Phí đấu giá theo quy định của pháp luật;

b) Các chi phí thực tế, hợp lý cho việc đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý quyền sử dụng đất và tổ chức bán đấu giá thỏa thuận.

2. Trong trường hợp đấu giá không thành, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) phải thanh toán cho tổ chức đấu giá các chi phí quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Chương 3.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Phê duyệt phương án đấu giá từng phiên đấu giá.

2. Thành lập Hội đồng định giá quyền sdụng đất hoặc giao cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá quyền sử dụng đất. Quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.

3. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.

4. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.

5. Chỉ đạo thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo thẩm quyền.

7. Định kỳ báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tnh về Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 14. Sở Tư pháp

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo Nghị đinh số 17/2010/NĐ-CP và Thông tư số 23/2010/TT-BTP; đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

b) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật về bán đu giá và Quy chế này.

c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện các nhiệm vụ, quyn hạn sau:

a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện thống nhất việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, Nghị định s17/2010/NĐ-CP Thông tư số 23/2010/TT-BTP và Quy chế này.

b) Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức thông báo công khai việc đấu giá; phát hành hồ sơ đấu giá; xây dựng thể lệ từng cuộc đấu giá theo quy định của pháp luật và theo phương án được cơ quan có thẩm quyên phê duyệt.

c) Phối hợp với cơ quan xlý việc đấu giá quyền sử dụng đất hướng dẫn, giới thiệu khách hàng xem, tìm hiểu về đất đấu giá.

d) Thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và Quy chế này.

đ) Thông báo về kết quả đấu giá cho cơ quan xử lý việc bán đấu giá hoặc cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.

Điều 15. Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất sau khi nhận được văn bản xác định giá của tổ chức thẩm định giá (đối với trường hợp thuê tổ chức thẩm định giá).

2. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng định giá để xác định giá. Hội đồng xác định giá có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đối với trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá).

3. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.

4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thu, nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sdụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục quỹ đất cần đấu giá.

2. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất, cho thuê đất.

4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện công tác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật.

6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đt, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Xây dựng kế hoạch phát triển quỹ đất, kế hoạch và phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền qun lý và phi hợp với các sở, ngành có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Tham dự các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.

c) Lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa; giao hồ sơ, trao quyết định phê duyệt kết quả đu giá và các giy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá; phi hợp với các tchức có liên quan nộp h sơ xin cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đất.

d) Tổ chức Phát triển quỹ đất được thành lập theo quy định của pháp luật vệ đất đai khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phải ký hợp đồng với tổ chức có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.

8. Thực hiện cấp giấy Chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham gia cùng với các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

2. Giới thiệu các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.

3. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 18. Sở Xây dựng

1. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau

1. Rà soát, lập danh mục quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý cần đấu giá, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các sở, ngành liên quan để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Tham dự các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.

5. Quản lý và sử dụng vốn thu được từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định ca pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Báo cáo Sở Tư pháp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Điều khoản thi hành

1. Sở Tư pháp, chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đu tư và y ban nhân dân các huyện, thành phCà Mau tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.